Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  16
 Số lượt truy cập :  33214516
Ảnh hưởng của thời gian gây úng đến sinh trưởng, sinh lý và năng suất của đậu xanh trong điều kiện nhà lưới
Thứ ba, 22-09-2020 | 08:21:48

Nguyễn Thị Dung(1), Vũ Ngọc Thắng(2), Lê Thị Tuyết Châm(2)

TÓM TẮT

Nghiên cứu này nhằm đánh giá ảnh hưởng của thời gian ngập úng ở giai đoạn cây ra hoa đến sinh trưởng, sinh lý và năng suất của 4 giống đậu xanh (ĐXVN5, ĐXVN7, ĐX11, ĐX14) trong điều kiện nhà lưới. Kết quả thí nghiệm cho thấy ngập úng làm suy giảm chiều cao cây, số lá, diện tích lá, nốt sần, khối lượng tươi và khô của rễ và thân lá, chỉ số SPAD, hiệu suất huỳnh quang diệp lục, năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất. Thời gian gây úng 5 ngày ảnh hưởng ít nhất đến các chỉ tiêu sinh trưởng, sinh lý và năng suất của các giống. Trong khi đó, thời gian gây úng 15 ngày ảnh hưởng nghiêm trọng đến các chỉ tiêu sinh trưởng, sinh lý và năng suất của các giống đậu xanh tham gia thí nghiệm. Đánh giá về mức độ suy giảm năng suất cá thể so với công thức đối chứng, kết quả cho thấy thời gian gây úng 5 ngày mức độ suy giảm năng suất cá thể ảnh hưởng ít nhất đến của các giống ĐXVN5, ĐXVN7, ĐX14, ĐX11 tương ứng 13,22%, 11,58%, 17,90%, 24,36%. Trong khi đó, gây úng 15 ngày ảnh hưởng nghiêm trọng đến mức độ suy giảm năng suất cá thể của các giống ĐXVN5, ĐXVN7, ĐX14, ĐX11 tương ứng 43,69%; 38,55%; 53,65%; 40,76%. So sánh 4 giống đậu xanh tham gia thí nghiệm, giống ĐXVN7 có biểu hiện tốt hơn về sinh trưởng, sinh lý và năng suất so với các giống khác ở tất cả các mức thời gian gây úng.

 

Từ khóa: Đậu xanh, úng, sinh trưởng, sinh lý, năng suất

 

Chi tiết xin xem tệp đính kèm!


1 Học viên Cao học, Khoa Nông học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam

2 Khoa Nông học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Trích TC KHCN NN Việt Nam.

Trở lại      Tải file      In      Số lần xem: 897

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
  • Nghiên cứu đa dạng di truyền vi khuẩn Ralstonia solanacearum Smith gây bệnh héo xanh hại lạc và xác định các dòng, giống kháng bệnh ở một số tỉnh miền Bắc Việt Nam ( Thứ hai, 25/04/2016 )
  • Bệnh rỉ sắt đậu nành ( Thứ năm, 01/05/2014 )
  • Nghiên cứu vai trò của các yếu tố phiên mã đáp ứng auxin (GmARF) ở đậu tương và strigolactone ở arabidopsis trong chịu hạn và mặn ( Thứ tư, 20/07/2016 )
  • Sử dụng phương pháp nuôi cấy trên lá trong chọn giống đậu tương kháng Cercospora Kikuchii ( Thứ bảy, 15/01/2022 )
  • Lập bản đồ locus tính trạng số lượng về tính chịu ngập úng ở giai đoạn đầu của quần thể dòng tái tổ hợp đậu tương ( Thứ ba, 14/12/2021 )
  • Lập bản đồ qũy tích các tính trạng số lượng về khả năng chịu hạn trong quần thể dòng lai tái tổ hợp đậu tương ( Thứ năm, 09/12/2021 )
  • Lập bản đồ QTL và phân tích gen ứng cử viên cho tính chống chịu tách quả ở đậu tương (GLYCINE MAX) ( Thứ hai, 06/12/2021 )
  • Xác định QTL cho khả năng chống chịu với ngập úng ở giai đoạn cây con của đậu tương (Glycine max L. MERR.) ( Thứ năm, 02/12/2021 )
  • Phân tích các gen biểu hiện khác biệt trong mô lá đậu tương của các giống chống chịu và mẫn cảm với ngập úng đã biểu hiện bằng cách giải trình tự RNA ( Thứ hai, 29/11/2021 )
  • Nghiên cứu tuổi thọ của hạt đậu tương hoang dại, đậu tương trồng và các dòng lai tái tổ hợp (RILS) ( Thứ hai, 29/11/2021 )
  • Phân tích biến dị di truyền ở dạng và số trái đậu nành bằng phương pháp đường viên ( Thứ năm, 01/05/2014 )
  • Chọn tạo giống đậu tương biến đổi gen kháng sâu ở Việt Nam ( Thứ năm, 01/05/2014 )
  • Hiệu quả chủng vi khuẩn cố định đạm (Sinorhizobium fredii) và hòa tan lân (Pseudomonas stutzeri) dạng lỏng đối với đậu nành trồng trên nền đất lúa ở ĐBSCL ( Thứ năm, 01/05/2014 )
  • Sản xuất và đánh giá chế phẩm vi sinh đối kháng phòng bệnh héo xanh lạc, vừng ( Thứ tư, 17/02/2016 )
  • Nghiên cứu chọn tạo giống lạc, đậu tương cho các tỉnh phía Bắc ( Thứ năm, 24/09/2015 )
  • Cây đậu đỗ ở các tỉnh phía Nam - Thực trạng và định hướng phát triển ( Chủ nhật, 15/11/2015 )
  • Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật quản lý sâu cuốn lá hại Lạc vụ xuân 2013, tại xã Hải Lĩnh, huyện Tỉnh Gia, tỉnh Thanh Hóa ( Thứ hai, 07/03/2016 )
  • Đánh giá tác động của nano kim loại (sắt, đồng, coban) đến giống đậu tương HLĐN 29 ở Đồng Nai ( Thứ tư, 16/09/2020 )
  • Phân tích vai trò của gốc methionine trong cấu trúc họ nhân tố phiên mã ở đậu tương ( Thứ tư, 23/09/2020 )
  • Ảnh hưởng của xử lý hạt giống bằng nano kim loại sắt, đồng, coban đến sinh trưởng phát triển của đậu tương ( Thứ tư, 09/12/2020 )
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD