Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  17
 Số lượt truy cập :  32984762
Xác định QTL cho khả năng chống chịu với ngập úng ở giai đoạn cây con của đậu tương (Glycine max L. MERR.)
Thứ năm, 02-12-2021 | 08:31:21

Sanjeev Kumar Dhungana (1), Hong-Sik, Kim (1,*),Beom-Kyu Kang (1),Jeong-Hyun Seo (1),Hyun-Tae Kim (1), Sang-Ouk Shin (1),Jae-Hyeon Oh (2) and In-Youl Baek (1)

Võ Như Cầm biên dịch

TÓM TẮT

Căng thẳng do ngập úng là một vấn đề nghiêm trọng trong sản xuất đậu tương, làm giảm năng suất đáng kể. Mùa mưa bắt đầu trong thời kỳ sinh trưởng sớm của đậu tương ở Hàn Quốc và một số nơi khác trên thế giới có khả năng khiến cây đậu tương bị ngập úng. Mục tiêu của nghiên cứu này là lập bản đồ các locus tính trạng số lượng (QTL) cho khả năng chịu ngập bằng cách sử dụng quần thể dòng lai tái tổ hợp (RIL) có nguồn gốc từ sự lai tạo giữa các giống Danbaekkong (chịu ngập) và NTS1116 (mẫn cảm với ngập) trồng trong nhà nhựa trong hai năm. Cây bị ngập úng ở giai đoạn V1-V2 bằng cách ngâm nước cách bề mặt đất khoảng 10cm. Hàm lượng diệp lục lá và trọng lượng khô của chồi được đo trong điều kiện có kiểm soát và ngập nước để lập bản đồ QTL. Bản đồ di truyền được xây dựng bằng cách sử dụng 1.689 điểm đánh dấu đa hình thu được từ các điểm đánh dấu 180K Axiom® SoyaSNP được sử dụng để xác định kiểu gen của quần thể. Mười QTL với điểm số chênh lệch là 3,39–5,14 logarit và 8,1–30,7% các biến thể kiểu hình (PVE) đã được xác định trên bảy nhiễm sắc thể. Một QTL trên nhiễm sắc thể 6 và 15 và hai QTL trên nhiễm sắc thể 7 đã được phát hiện ít nhất trong hai môi trường khác nhau gây ra tới 30,7% PVE, cho thấy những ứng dụng tiềm năng của chúng trong việc lai tạo đậu tương chịu ngập. Các kết quả có thể hữu ích trong việc khám phá thêm cơ sở di truyền của khả năng chịu ngập úng và phát triển các giống đậu tương có khả năng chống chịu.

 

Từ khóa: Chống chịu ngập úng; hàm lượng diệp lục trong lá; phân tích QTL; giai đoạn cây con; khối lượng chồi khô; đậu tương

 

Chi tiết xin xem tệp đính kèm!


1 Upland Crop Breeding Research Division, Department of Southern Area Crop Science, National Institute of Crop Science, Rural Development Administration, Miryang 50424, Korea

2 Gene Engineering Division, Department of Agricultural Biotechnology, National Institute of Agricultural Sciences, Rural Development Administration, Jeonju 54874, Korea

* Author to whom correspondence should be addressed.

Trở lại      Tải file      In      Số lần xem: 466

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
  • Nghiên cứu đa dạng di truyền vi khuẩn Ralstonia solanacearum Smith gây bệnh héo xanh hại lạc và xác định các dòng, giống kháng bệnh ở một số tỉnh miền Bắc Việt Nam ( Thứ hai, 25/04/2016 )
  • Bệnh rỉ sắt đậu nành ( Thứ năm, 01/05/2014 )
  • Nghiên cứu vai trò của các yếu tố phiên mã đáp ứng auxin (GmARF) ở đậu tương và strigolactone ở arabidopsis trong chịu hạn và mặn ( Thứ tư, 20/07/2016 )
  • Sử dụng phương pháp nuôi cấy trên lá trong chọn giống đậu tương kháng Cercospora Kikuchii ( Thứ bảy, 15/01/2022 )
  • Lập bản đồ locus tính trạng số lượng về tính chịu ngập úng ở giai đoạn đầu của quần thể dòng tái tổ hợp đậu tương ( Thứ ba, 14/12/2021 )
  • Lập bản đồ qũy tích các tính trạng số lượng về khả năng chịu hạn trong quần thể dòng lai tái tổ hợp đậu tương ( Thứ năm, 09/12/2021 )
  • Lập bản đồ QTL và phân tích gen ứng cử viên cho tính chống chịu tách quả ở đậu tương (GLYCINE MAX) ( Thứ hai, 06/12/2021 )
  • Phân tích các gen biểu hiện khác biệt trong mô lá đậu tương của các giống chống chịu và mẫn cảm với ngập úng đã biểu hiện bằng cách giải trình tự RNA ( Thứ hai, 29/11/2021 )
  • Nghiên cứu tuổi thọ của hạt đậu tương hoang dại, đậu tương trồng và các dòng lai tái tổ hợp (RILS) ( Thứ hai, 29/11/2021 )
  • Phân tích biến dị di truyền ở dạng và số trái đậu nành bằng phương pháp đường viên ( Thứ năm, 01/05/2014 )
  • Chọn tạo giống đậu tương biến đổi gen kháng sâu ở Việt Nam ( Thứ năm, 01/05/2014 )
  • Hiệu quả chủng vi khuẩn cố định đạm (Sinorhizobium fredii) và hòa tan lân (Pseudomonas stutzeri) dạng lỏng đối với đậu nành trồng trên nền đất lúa ở ĐBSCL ( Thứ năm, 01/05/2014 )
  • Sản xuất và đánh giá chế phẩm vi sinh đối kháng phòng bệnh héo xanh lạc, vừng ( Thứ tư, 17/02/2016 )
  • Nghiên cứu chọn tạo giống lạc, đậu tương cho các tỉnh phía Bắc ( Thứ năm, 24/09/2015 )
  • Cây đậu đỗ ở các tỉnh phía Nam - Thực trạng và định hướng phát triển ( Chủ nhật, 15/11/2015 )
  • Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật quản lý sâu cuốn lá hại Lạc vụ xuân 2013, tại xã Hải Lĩnh, huyện Tỉnh Gia, tỉnh Thanh Hóa ( Thứ hai, 07/03/2016 )
  • Đánh giá tác động của nano kim loại (sắt, đồng, coban) đến giống đậu tương HLĐN 29 ở Đồng Nai ( Thứ tư, 16/09/2020 )
  • Ảnh hưởng của thời gian gây úng đến sinh trưởng, sinh lý và năng suất của đậu xanh trong điều kiện nhà lưới ( Thứ ba, 22/09/2020 )
  • Phân tích vai trò của gốc methionine trong cấu trúc họ nhân tố phiên mã ở đậu tương ( Thứ tư, 23/09/2020 )
  • Ảnh hưởng của xử lý hạt giống bằng nano kim loại sắt, đồng, coban đến sinh trưởng phát triển của đậu tương ( Thứ tư, 09/12/2020 )
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD