Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  12
 Số lượt truy cập :  33220103
4 tháng đầu năm 2013, xuất khẩu gạo sang các thị trường giảm 4,58% về kim ngạch
Thứ sáu, 07-06-2013 | 08:06:32

Trong 4 tháng đầu năm 2013,, xuất khẩu gạo của Việt Nam 4 tháng đầu năm 2013 đạt 2,22 triệu tấn; trị giá 985,33 triệu USD; giá bình quân 445 USD/tấn. So với cùng kỳ năm 2012, số lượng gạo xuất khẩu tăng 0,94%; nhưng kim ngạch lại sụt giảm 4,58%; giá bình quân giảm 28,16 USD/tấn. Riêng tháng 4, xuất khẩu gạo giảm cả về lượng và kim ngạch so với tháng trước đó, lượng gạo xuất khẩu chỉ đạt 652.939 tấn, tương đương 290,74 triệu USD (giảm 14,97% về lượng và giảm 13,26% về kim ngạch).

 

Thị trường tiêu thụ gạo nhiều nhất là Trung Quốc tháng 4 năm cũng sụt giảm đáng kể so với tháng 3 (giảm 42,83% về lượng và giảm 37,27% về kim ngạch), nhưng tính chung cả 4 tháng đầu năm, xuất khẩu gạo sang thị trường này vẫn tăng so với cùng kỳ, đạt 910.153 tấn, trị giá 381,17 triệu USD (tăng 33,9% về lượng và tăng 29,72% về kim ngạch).

 

Trong 4 tháng đầu năm, Trung Quốc chiếm 38,69% tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam; tiếp đến Malaysia chiếm 6,13% với 60,45 triệu USD; Singapore chiếm 5,6%, đạt 55,14 triệu USD; Hồng Kông chiếm 4,23%, đạt 41,67 triệu USD.

 

Xuất khẩu gạo sang các thị trường 4 tháng đầu năm 2013

Thị trường
Tháng 4/2013
4 tháng/2013
% tăng giảm T4/2013 so với T3/2013
% tăng, giảm 4T/2013 so với cùng kỳ
Lượng
(tấn)
Trị giá
(USD)
Lượng
(tấn)
Trị giá
(USD)
Lượng
 
Trị giá
 
Lượng
 
Trị giá
 
Tổng cộng
652.939
290.742.626
2.219.194
985.328.537
-14,97
-13,26
+0,94
-4,58
Trung Quốc
204.912
91.724.195
910.153
381.174.837
-42,83
-37,27
+33,90
+29,72
Malaysia
65.013
32.765.268
112.564
60.445.654
+86,40
+74,41
-56,36
-56,49
Singapore
36.050
15.528.306
122.143
55.135.333
+14,89
+4,24
+51,00
+39,36
Hồng Kông
14.716
8.984.000
77.300
41.672.248
-41,38
-29,91
+35,10
+26,25
Indonesia
12.525
5.944.275
68.102
40.217.575
-59,04
-67,91
-73,34
-70,93
Bờ biển Ngà
68.593
26.505.316
93.997
39.167.116
+200,35
+141,57
-19,19
-22,52
Gana
30622
14.514.898
64.492
31.710.889
+33,50
+40,31
-20,32
-18,26
Philippines
9.345
4.041.499
73.045
30.654.407
-22,19
-16,26
-26,04
-27,15
Angola
2.127
1.023.596
69.010
28.307.436
-95,00
-93,96
+224,81
+184,02
Angieri
12.050
5.217.150
41.830
18.154.922
-9,76
-13,27
+17,77
+11,11
Hoa Kỳ
4.167
2.425.916
22.495
11.597.155
-69,76
-61,23
+208,02
+151,61
Đài Loan
2.227
1.150.769
21.831
9.969.732
-65,85
-60,38
-54,69
-55,43
Senegal
23.127
7.984.540
26.402
9.749.526
+6100,27
+4830,74
-72,39
-71,10
Nga
7.650
3.611.925
20.974
9.548.346
+68,17
+80,19
+344,46
+323,98
Đông Timo
3.875
1.488.586
23.147
9.055.113
-68,24
-67,98
+53,57
+40,19
Nam Phi
800
355.925
11.271
5.197.899
-81,59
-82,20
+21,64
+22,15
Bỉ
5.952
2.164.081
13.953
4.998.153
+114,18
+123,33
+138,68
+94,03
Hà Lan
2.185
880.175
7.516
3.226.692
-27,29
-29,56
+417,63
+268,96

Tiểu vương Quốc Ả Rập thống nhất

1.356
850.403
3.733
2.505.634
+27,92
+14,88
+135,52
+153,02
Brunei
2..030
1.049.100
4.140
2.267.100
+178,08
+141,06
+16,42
+12,15
Chi Lê
1050
439.000
5.430
2.253.884
-54,58
-54,13
+185,79
+165,71
Ucraina
1.323
567.010
4.324
1.916.560
+0,15
-1,62
+245,37
+188,05
Australia
382
268.013
1.888
1.292.800
-61,49
-59,95
+34,57
+24,61
Thổ Nhĩ Kỳ
943
375.900
2.363
1.094.700
+64,00
+20,00
+293,83
+300,88
Pháp
673
361.660
1.145
646.937
+117,80
+100,53
+135,11
+88,95
Ba Lan
216
83.160
840
395.560
-66,46
-73,99
+75,00
+43,31
Italia
100
47.000
662
322.258
-66,67
-60,03
+26,10
+10,22
Tây BanNha
99
48.080
291
143.483
+120,00
+81,30
-1,69
-19,33

 

Theo đánh giá của VFA, thị trường xuất khẩu trong bốn tháng đầu năm phần lớn là hợp đồng thương mại, giá thấp, chủ yếu từ Trung Quốc, châu Phi, Philippines...; hợp đồng tập trung chỉ chiếm trên 10% gồm có Cuba và Malaysia.

 

Về giá gạo, giao dịch trong tháng 4 giảm từ 10-15 USD/tấn so với tháng 3 do thiếu nhu cầu và áp lực bán ra của doanh nghiệp để quay vòng vốn; giá xuất khẩu bình quân trong bốn tháng cũng giảm mạnh (gần 30 USD) so với cùng kỳ 2012.

 

Cùng với khó khăn trên, việc giá gạo trên thị trường thế giới liên tục giảm còn kéo theo tình trạng hủy hợp đồng với các doanh nghiệp.

 

Theo VFA, hợp đồng đăng ký trong tháng 4 khá tốt, cao hơn số lượng xuất khẩu, tuy nhiên số hợp đồng tư nhân Philippines đã ký trước còn khoảng 230.000 tấn và khó có khả năng thực hiện vì chưa có quota nên bị kiểm soát nhập lậu, tiềm ẩn rủi ro cao nếu giao hàng cho khách.

 

Ngoài ra, dù số lượng hợp đồng chưa giao hàng còn nhiều song khả năng hủy cũng lớn do giá thị trường sụt giảm, chủ yếu là Trung Quốc và châu Phi.

 

Tổng cộng hợp đồng bị hủy trong 4 tháng là 280.000 tấn, gồm có 190.000 tấn hợp đồng 2012 chuyển sang và 90.000 tấn hợp đồng ký trong năm 2013; trong đó chủ yếu là Trung Quốc 141.000 tấn, châu Phi 52.000 tấn và Philippines 39.000 tấn...

 

VFA dự kiến, quý 2, cả nước sẽ xuất khẩu 2,2 triệu tấn gạo; tổng cộng sáu tháng sẽ đạt khoảng 3,65 triệu tấn.

 

Theo VINANET.

Trở lại      In      Số lần xem: 1504

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
  • Xuất khẩu cao su tăng về lượng nhưng giảm về kim ngạch
  • Tổng hợp tin thị trường gạo ngày 13/4
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 13/4/2016
  • Báo cáo ngành hàng rau quả tháng 4/2016
  • Báo cáo mặt hàng chè tháng 4/2016
  • Giá gạo xuất khẩu tháng 4-2016
  • Báo cáo mặt hàng thịt tháng 4/2016
  • Báo cáo mặt hàng phân bón tháng 4/2016
  • Báo cáo ngành hàng hạt điều tháng 4/2016
  • Thị trường đường thế giới quý I/2016 và dự báo
  • Quý I/2016, xuất khẩu hàng rau quả tăng trưởng dương ở các thị trường
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 12/5/2016
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 30/5/2016
  • Thị trường thức ăn chăn nuôi quý I/2016 và dự báo
  • Báo cáo ngành hàng lúa gạo tháng 5/2016
  • Vào vụ mía mới, giá mía nguyên liệu tăng
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 25/5/2016
  • Xuất khẩu gạo: Campuchia tiến lên, Việt Nam tụt xuống
  • Thị trường NL TĂCN thế giới ngày 6/7: Giá ngô giảm do dự báo thời tiết Mỹ
  • Việt Nam sẽ trở thành một trong những nước nhập khẩu đậu tương nhiều nhất thế giới
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD