Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  18
 Số lượt truy cập :  33261645
Bản đồ QTL điều khiển tính kháng sâu bệnh hại sắn, gen kháng được du nhập từ loài sắn hoang dại Manihot glaziovii
Thứ năm, 17-08-2017 | 07:47:36

 

Nguồn: Nzuki I, Katari MS, Bredeson JV, Masumba E, Kapinga F, Salum K, Mkamilo GS, Shah T, Lyons JB, Rokhsar DS, Rounsley S, Myburg AA, Ferguson ME. 2017. QTL Mapping for Pest and Disease Resistance in Cassava and Coincidence of Some QTL with Introgression Regions Derived from Manihot glaziovii. Front Plant Sci. 2017 Jul 21;8:1168.

Hình: Giá trị LOD cho thấy những QTL chủ đích trên nhiễm sắc thể 5, 11 và 12 có mức độ tin cậy cao, LOD > 10.

TÓM TẮT

Bản đồ di truyền những QTL loci điều khiển tính trạng số lượng qui định tính kháng với bệnh CBSD (cassava brown streak disease), bệnh CMD (cassava mosaic disease), và nhện xanh CGM (cassava green mite) đã được hoàn thành trên quần thể con lai F1 giữa giống sắn bản địa của Tanzania là Kiroba với một giống lai cải tiến AR37-80. Quần thể này được đánh giá trong hai năm liên tục tại hai địa điểm thí nghiệm của Tanzania. Bản đồ liên kết di truyền được hình thành trên cơ sở 106 dòng con F1 và 1.974 chỉ thị SNP, quét trên 18 nhiễm sắc thể trong bộ genome cây sắn, phủ trên một độ dài tổng cộng là 1.698 cM. Mười lăm QTL có ý nghĩa đã được xác định; chỉ có hai QTL liên kết với tính kháng bệnh hoại sinh rễ do CBSD gây ra, chúng được tìm thấy trên nhiễm sắc thể V và XII, trong khi đó, bảy QTL liên kết với tính kháng bệnh CBSD xảy ra trên lá, định vị trên nhiễm sắc thể IV, VI, XVII, và XVIII. Người ta tìm thấy QTL định vị trên nhiễm sắc thể 11 và 15 liên kết với tính kháng bệnh CBSD trên lá  và kháng thối rễ. Hai QTL được tìm thấy điều khiển tính kháng với bệnh khảm CMD, chúng định vị trên nhiễm sắc thể XII và XIV, trong khi đó, hai QTL liên kết với tinh kháng sâu hại CGM, chúng định vị trên nhiễm sắc thể V và X. Có một vùng rất lớn trong bộ genome cây sắn hoang dại Manihot glaziovii đã du nhập vào bộ gen giống sắn trồng Kiroba trên nhiễm sắc thể I, XVII, và XVIII. Đoạn phân tử ấy trên nhiễm sắc thể XVII và XVIII chồng lấp lên locus QTL điều khiển tính kháng bệnh CBSD trên lá. Vùng du nhập được tìm thấy trên nhiễm sắc thể I thuộc một kiểu “haplotype” khác với tính chất của "Amani haplotype"; người ta tìm thấy điều này trong giống bản địa Namikonga và các giống sắn khác, không giống với những kiểu gen được biết, giống Kiroba không có một vùng rộng lớn trên nhiễm sắc thể IV. Bộ genome giống sắn Kiroba rất gần gủi về di truyền với cây "tree cassava" điển hình của nước Tanzania. Kết quả như vậy đã giúp chúng ta quan sát được QTL chính liên kết với tính kháng bệnh CBSD của giống Kiroba, không giống với những quan sát trước đây trên giống sắn khác, giống Namikonga.

GS Bùi Chí Bửu lược dịch

Xem: https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/28785268


Hình 2: Bản đồ di truyền phân giải cao trên cơ sở chỉ thị SNP. Nhóm liên kết từ 1 đến 18 đại diện cho nhiễm sắc thể I đến XVIII của bộ genome cây sắn theo version “v5.1 assembly”. Nhiễm sắc thể VIII, XII, và XIV đại diện bởi hai nhóm liên kết mà mỗi nhóm chính và nhóm thứ hai được đánh dấu bằng chữ b.        

Trở lại      In      Số lần xem: 1077

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
  • Bản đồ di truyền và chỉ thị phân tử trong trường hợp gen kháng phổ rộng bệnh đạo ôn của cây lúa, GEN Pi65(t), thông qua kỹ thuật NGS
  • Bản đồ QTL chống chịu mặn của cây lúa thông qua phân tích quần thể phân ly trồng dồn của các dòng con lai tái tổ hợp bằng 50k SNP CHIP
  • Tuần tin khoa học 479 (16-22/05/2016)
  • Áp dụng huỳnh quang để nghiên cứu diễn biến sự chết tế bào cây lúa khi nó bị nhiễm nấm gây bệnh đạo ôn Magnaporthe oryzae
  • Vai trò của phân hữu cơ chế biến trong việc nâng cao năng năng suất và hiệu quả kinh tế cho một số cây ngắn ngày trên đất xám đông Nam Bộ
  • Tuần tin khoa học 475 (18-24/04/2016)
  • Vi nhân giống cây măng tây (Asparagus officinalis L.)
  • Thiết lập cách cải thiện sản lượng sắn
  • Nghiên cứu xây dựng hệ thống dự báo, cảnh báo hạn hán cho Việt Nam với thời hạn đến 3 tháng
  • Liệu thủ phạm chính gây nóng lên toàn cầu có giúp ích được cho cây trồng?
  • Tuần tin khoa học 478 (09-15/05/2016)
  • Sinh vật đơn bào có khả năng học hỏi
  • Côn trùng có thể tìm ra cây nhiễm virus
  • Bản đồ QTL liên quan đến tính trạng nông học thông qua quần thể magic từ các dòng lúa indica được tuyển chọn
  • Nghiên cứu khẳng định số loài sinh vật trên trái đất nhiều hơn số sao trong giải ngân hà chúng ta
  • Cơ chế di truyền và hóa sinh về tính kháng rầy nâu của cây lúa
  • Vật liệu bọc thực phẩm ăn được, bảo quản trái cây tươi hơn 7 ngày mà không cần tủ lạnh
  • Giống đậu nành chống chịu mặn có GEN gmst1 làm giảm sự sinh ra ROS, tăng cường độ nhạy với ABA, và chống chịu STRESS phi sinh học của cây Arabidopsis thaliana
  • Khám phá hệ giác quan cảm nhận độ ẩm không khí ở côn trùng
  • Phương pháp bền vững để phát triển cây lương thực nhờ các hạt nano
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD