Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  6
 Số lượt truy cập :  33211937
Chẩn đoán trên cơ sở gen AVR của PATHOGEN để tìm hiểu tính kháng của cây lúa đối với bệnh đạo ôn
Thứ ba, 21-02-2017 | 08:13:36

Nguồn: Selisana SM, Yanoria MJ, Quime B, Chaipanya C, Lu G, Opulencia RB, Wang GL, Mitchell T, Correll JC, Talbot N, Leung H, Zhou B. 2017. Avirulence (AVR) gene-based diagnosis complements existing pathogen surveillance tools for effective deployment of resistance (R) genes against rice blast disease. Phytopathology. 2017 Feb 7 on line.

TÓM TẮT

Các gen AVR (avirulence genes) của vi nấm Magnaporthe oryzae, tác nhân gây bệnh đạo ôn trên cây lúa, đã và đang được tư liệu hóa  để trở thành những chủ đề mục tiêu trong nghiên cứu đột biến gen trong tính kháng bền vững bệnh đạo ôn lúa. Theo nghiên cứu này, một công cụ chẩn đoán gen AVR trong xác định phổ gây độc tính của một quần thể pathogen của bệnh đạo ôn nào đó, đã được người ta phát triển và làm rõ cơ chế kháng. Người ta sưu tập 77 mẫu phân lập của nhưng đơn bào tử nấm gây bệnh (pathotype) để phân tích thông qua việc sử dụng các dòng lúa chuẩn kháng với từng gen đơn R, sau đó, phân ra được 20 pathotypes có độc tính, ngoài trừ 4 mẫu phân lập không thể hiện tính gây bệnh cho lúa (pathogenicity). Mười dòng lúa chuẩn kháng thể hiện tần suất kháng thấp (<24%) trong khi đó, có tám dòng lúa chuẩn kháng thể hiện tần suất kháng cao (>95%), biểu thị mối liên hệ với mức độ hiệu quả của các gen R có trong từng dòng chuẩn kháng ấy. Thêm vào đó, các “haplotypes” của bảy gen AVR cũng được xác định bằng PCR và giải trình tự. Tần suất tính toán được của các gen AVR khác nhau đóng vai trò biến thiên rất khác nhau trong quần thể này. Gen AVR-Pi9 được tìm thấy trong 100% mẫu phân lập, và gen AVR-Pii có trong 84,9% mẫu phân lập. Năm gen AVR ví dụ như AVR-Pik [-D (20.5%) và -E (1.4%)], AVRPiz-t (2.7%), AVR-Pita (0%), AVR-Pia (0%), và AVR1-CO39 (0%) biểu hiện tần suất thấp hoặc bằng không (0). Tần suất của các gen AVR tương quan với tần suất kháng của các gen R có cùng nguồn gốc trong các dòng chuẩn kháng (differential) ngoại trừ IRBLzt-T, IRBLta-K1, và IRBLkp-K60. Cả kết quả phân tích di truyền và chỉ thị phân tử đều làm rõ gen kháng R có tính chất bổ sung (additional R gene), hầu hết đều giống như gen Pi19 hoặc alen của nó, có trong ba dòng lúa chuẩn kháng. Điều này có thể giải thích được tần suất kháng cao, giả của mỗi gen kháng R trên cơ sở đánh giá kiểu hình theo phương pháp truyền thống. Nghiên cứu còn chứng minh rằng việc chẩn đoán bằng phương pháp phân tích gen AVR là chính xác, đánh giá được gen R chuyên biệt, và phương pháp đánh giá dòng chuẩn kháng có thể được sử dụng để xác định phổ độc tính của vi nấm (virulence spectrum) gây bệnh đạo ôn cây lúa. Nó còn giúp chúng ta dự đoán được mức độ hữu hiệu của các gen kháng R trong giống lúa.

 

Xem https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/28168930

 

GS. Bùi Chí Bửu lược dịch.

Trở lại      In      Số lần xem: 1273

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
  • Bản đồ di truyền và chỉ thị phân tử trong trường hợp gen kháng phổ rộng bệnh đạo ôn của cây lúa, GEN Pi65(t), thông qua kỹ thuật NGS
  • Bản đồ QTL chống chịu mặn của cây lúa thông qua phân tích quần thể phân ly trồng dồn của các dòng con lai tái tổ hợp bằng 50k SNP CHIP
  • Tuần tin khoa học 479 (16-22/05/2016)
  • Áp dụng huỳnh quang để nghiên cứu diễn biến sự chết tế bào cây lúa khi nó bị nhiễm nấm gây bệnh đạo ôn Magnaporthe oryzae
  • Vai trò của phân hữu cơ chế biến trong việc nâng cao năng năng suất và hiệu quả kinh tế cho một số cây ngắn ngày trên đất xám đông Nam Bộ
  • Tuần tin khoa học 475 (18-24/04/2016)
  • Vi nhân giống cây măng tây (Asparagus officinalis L.)
  • Thiết lập cách cải thiện sản lượng sắn
  • Nghiên cứu xây dựng hệ thống dự báo, cảnh báo hạn hán cho Việt Nam với thời hạn đến 3 tháng
  • Liệu thủ phạm chính gây nóng lên toàn cầu có giúp ích được cho cây trồng?
  • Tuần tin khoa học 478 (09-15/05/2016)
  • Sinh vật đơn bào có khả năng học hỏi
  • Côn trùng có thể tìm ra cây nhiễm virus
  • Bản đồ QTL liên quan đến tính trạng nông học thông qua quần thể magic từ các dòng lúa indica được tuyển chọn
  • Nghiên cứu khẳng định số loài sinh vật trên trái đất nhiều hơn số sao trong giải ngân hà chúng ta
  • Cơ chế di truyền và hóa sinh về tính kháng rầy nâu của cây lúa
  • Vật liệu bọc thực phẩm ăn được, bảo quản trái cây tươi hơn 7 ngày mà không cần tủ lạnh
  • Giống đậu nành chống chịu mặn có GEN gmst1 làm giảm sự sinh ra ROS, tăng cường độ nhạy với ABA, và chống chịu STRESS phi sinh học của cây Arabidopsis thaliana
  • Khám phá hệ giác quan cảm nhận độ ẩm không khí ở côn trùng
  • Phương pháp bền vững để phát triển cây lương thực nhờ các hạt nano
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD