Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  11
 Số lượt truy cập :  33249143
Điều tra, đánh giá hiện trạng thoái hóa đất khu vực Điện Biên và Lai Châu bằng công nghệ viễn thám và hệ thông tin địa lý (GIS)
Chủ nhật, 13-08-2017 | 06:27:36

PGS. TS. Phạm Quang Vinh - Viện Địa lý

 

Thoái hóa đất đang là xu thế phổ biến đối với nhiều vùng rộng lớn ở nước ta, đặc biệt là ở miền núi, nơi tập trung hơn 3/4 quỹ đất. Các dạng thoái hóa đất chủ yếu ở nước ta là xói mòn, rửa trôi, đất có độ phì nhiêu thấp và mất cân bằng dinh dưỡng, đất chua hóa, mặn hóa, phèn hóa, bạc màu, đất ngập úng, lũ quét, đất trượt và sạt lở, đất bị ô nhiễm, khô hạn và sa mạc hóa. Theo đánh giá của các chuyên gia, sự suy thoái tài nguyên đất Việt Nam nói chung và Tây Bắc nói riêng do nhiều quá trình tự nhiên, xã hội khác nhau đồng thời tác động. Xuất phát từ thực tế trên, nhóm các nhà khoa học thuộc Viện Địa lý, Viện Hàn lâm KHCNVN do PGS. TS. Phạm Quang Vinh chủ trì đã triển khai  đề tài VAST.ĐTCB.03/14-15 “Điều tra, đánh giá hiện trạng thoái hóa đất khu vực Điện Biên và Lai Châu bằng công nghệ viễn thám và hệ thông tin địa lý (GIS) nhằm phục vụ phát triển kinh tế xã hội và sử dụng đất bền vững",  thực hiện trong thời gian 2014-2016. 


Các nhà khoa học đã sử dụng hướng nghiên cứu dựa theo cách tiếp cận đa chỉ tiêu và sử dụng phương pháp GIS. Trên cơ sở phân tích các yếu tố tự nhiên như điều kiện địa chất, địa mạo, thủy văn, đa dạng sinh học, cụ thể như: độ dốc, dòng chảy mặt, thảm thực vật... và các yếu tố kinh tế xã hội như: hình thức canh tác, sử dụng đất, mật độ dân số, đô thị hóa... liên quan tới việc gây ra thoái hóa đất, đề tài tiến hành xây dựng các bản đồ thoái hóa đất (thể hiện cả dạng thoái hóa cũng như mức độ thoái hóa). Trên cơ sở bản đồ này, tích hợp với các yếu tố cường hóa (các yếu tố có tính chất làm gia tăng các nguy cơ thoái hóa như lượng mưa, độ dốc, lớp thảm phủ, loại đất, hình thức canh tác...) đã xây dựng bản đồ cảnh báo tiềm năng thoái hóa đất (nguy cơ thoái hóa đất) với các mức độ khác nhau (có thể chia ra 3 cấp cảnh báo: 1. nguy cơ cao; 2. nguy cơ trung bình; 3. ít nguy cơ). Việc tích hợp và xác định các yếu tố cường hóa hoàn toàn có thể sử dụng công cụ GIS và viễn thám để thực hiện.

Sau 3 năm thực hiện từ 2014 – 2016, các nhà khoa học đã đánh giá được đặc điểm hình thành và thoái hóa đất khu vực Điện Biên, Lai Châu và xây dựng thành công quy trình thành lập bản đồ cảnh báo nguy cơ thoái hóa đất cho khu vực nghiên cứu tỷ lệ 1/100.000 bằng công nghệ viễn thám kết hợp GIS.

Ứng dụng viễn thám và GIS trong mô hình gồm có các công đoạn: từ dữ liệu viễn thám và các dữ liệu bản đồ chuyên đề khác, chiết tách, xây dựng các bản đồ thành phần làm dữ liệu đầu vào của mô hình. Các thành phần này được xử lý trong GIS và xây dựng thành cơ sở dữ liệu. Bản đồ các yếu tố tiềm năng gây thoái hóa được xây dựng thông qua việc tích hợp các lớp cơ sở dữ liệu bản đồ bằng công cụ GIS. Từ bản đồ các yếu tố tiềm năng gây thoái hóa và thoái hóa đất hiện tại, trên cơ sở mối tương quan vào tính toán tích hợp trong hệ thống GIS sẽ xây dựng được bản đồ cảnh báo nguy cơ thoái hóa đất.
 

pqvinh1
Quy trình thành lập bản đồ cảnh báo nguy cơ thoái hóa đất bằng công nghệ viễn thám và GIS

 

Dựa trên quy trình này, đề tài đã thành lập bản đồ cảnh báo nguy cơ thoái hóa đất cho 2 tỉnh Điện Biên và Lai Châu.

pqvinh2

Bản đồ cảnh báo nguy cơ thoái hóa đất khu vực Điện Biên - Lai Châu

 

Từ bản đồ trên có thể thấy rằng vùng được cảnh báo thoái hóa mạnh xuất hiện các khu vực cục bộ, tập trung chủ yếu tại các khu vực có chênh cao lớn như huyện Than Uyên, Tân Uyên, Sìn Hồ của tỉnh Lai Châu, huyện Tủa Chùa, Tuần Giáo của tỉnh Điện Biên. Khu vực có nguy cơ thoái hóa nhẹ chiếm 48,9% diện tích hai tỉnh. Phần diện tích này tập trung chủ yếu ở các vùng đồng bằng, thung lũng nơi có nền địa hình bằng phẳng. Đây là những vùng có tầng đất dày, lượng mưa và mật độ sông suối thấp, đặc biệt đây là nơi có địa hình tương đối bằng phẳng ít chịu ảnh hưởng của quá trình xói mòn đất. Khu vực có tiềm năng thoái hóa trung bình chiếm 31,64% tổng diện tích nghiên cứu (589,128 ha).

Ngược lại, khu vực có tiềm năng thoái hóa đất mạnh tập trung tại những vùng có chênh cao địa hình rất lớn, mật độ sông suối cao và tầng đất tương đối mỏng, kết hợp với lượng mưa lớn, chiếm 19,4% tổng diện tích tự nhiên. Đây là những tiền đề của quá trình xói mòn đất, một trong những nguyên nhân chính gây ra thoái hóa đất.

Có thể thấy rằng quá trình thoái hóa đất ở các khu vực khác nhau chịu tác động từ các yếu tố tự nhiên ở mức độ khác nhau, nhưng nhìn chung, hầu hết các yếu tố tự nhiên ít nhiều đều có tác động đến quá trình thoái hóa đất của tỉnh Điện Biên và tỉnh Lai Châu, các yếu tố chính bao gồm: Độ dốc lớn, hầu như những khu vực được dự báo có nguy cơ thoái hóa mạnh đều có độ dốc trên 150; Khu vực có lượng mưa cao nhất tỉnh tập trung ở giữa khu vực nghiên cứu chính là vùng tập trung đất có nguy cơ thoái hóa đất ở mức độ cao; Lớp phủ thực vật là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quá trình thoái hóa đất ở khu vực nghiên cứu, chúng ta có thể thấy ở những nơi có mức độ che phủ lớn hầu như thoái hóa ở mức độ yếu; Tầng đất mỏng, phần lớn diện tích tỉnh có tầng dày đất nhỏ hơn 50 cm, có những nơi lớp đất mặt chỉ đạt 30 cm.

 

Ngoài các kết quả về khoa học nêu trên, đề tài đã hỗ trợ số liệu cho 02 học viên cao học bảo vệ thành công luận văn Thạc sỹ và tổ chức thành công 02 hội thảo, công bố 02 bài báo trên tạp chí Quốc gia và 01 báo cáo Hội nghị. Tại phiên họp nghiệm thu ngày 12/5/2017, đề tài được Hội đồng nghiệm thu cấp Viện Hàn lâm KHCNVN đánh giá xếp loại Khá.

 

Minh Tâm - VAST.

Trở lại      In      Số lần xem: 1176

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
  • Bản đồ di truyền và chỉ thị phân tử trong trường hợp gen kháng phổ rộng bệnh đạo ôn của cây lúa, GEN Pi65(t), thông qua kỹ thuật NGS
  • Bản đồ QTL chống chịu mặn của cây lúa thông qua phân tích quần thể phân ly trồng dồn của các dòng con lai tái tổ hợp bằng 50k SNP CHIP
  • Tuần tin khoa học 479 (16-22/05/2016)
  • Áp dụng huỳnh quang để nghiên cứu diễn biến sự chết tế bào cây lúa khi nó bị nhiễm nấm gây bệnh đạo ôn Magnaporthe oryzae
  • Vai trò của phân hữu cơ chế biến trong việc nâng cao năng năng suất và hiệu quả kinh tế cho một số cây ngắn ngày trên đất xám đông Nam Bộ
  • Tuần tin khoa học 475 (18-24/04/2016)
  • Vi nhân giống cây măng tây (Asparagus officinalis L.)
  • Thiết lập cách cải thiện sản lượng sắn
  • Nghiên cứu xây dựng hệ thống dự báo, cảnh báo hạn hán cho Việt Nam với thời hạn đến 3 tháng
  • Liệu thủ phạm chính gây nóng lên toàn cầu có giúp ích được cho cây trồng?
  • Tuần tin khoa học 478 (09-15/05/2016)
  • Sinh vật đơn bào có khả năng học hỏi
  • Côn trùng có thể tìm ra cây nhiễm virus
  • Bản đồ QTL liên quan đến tính trạng nông học thông qua quần thể magic từ các dòng lúa indica được tuyển chọn
  • Nghiên cứu khẳng định số loài sinh vật trên trái đất nhiều hơn số sao trong giải ngân hà chúng ta
  • Cơ chế di truyền và hóa sinh về tính kháng rầy nâu của cây lúa
  • Vật liệu bọc thực phẩm ăn được, bảo quản trái cây tươi hơn 7 ngày mà không cần tủ lạnh
  • Giống đậu nành chống chịu mặn có GEN gmst1 làm giảm sự sinh ra ROS, tăng cường độ nhạy với ABA, và chống chịu STRESS phi sinh học của cây Arabidopsis thaliana
  • Khám phá hệ giác quan cảm nhận độ ẩm không khí ở côn trùng
  • Phương pháp bền vững để phát triển cây lương thực nhờ các hạt nano
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD