Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  33
 Số lượt truy cập :  32895776
Giải pháp nâng cao năng suất lao động trong nông nghiệp
Thứ tư, 27-10-2021 | 08:55:54

TS. Triệu Đức Hạnh, TS. Ngô Thị Lan Anh, Ths. Nguyễn Thị Mão

 

Theo số liệu của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, kết quả đào tạo nghề nghiệp giai đoạn 2010-2018, cả nước có trên 18 triệu người được đào tạo. Riêng Hội NDVN đã phối hợp xây dựng trên 10 ngàn mô hình trình diễn sản xuất nông nghiệp theo tiêu chuẩn VietGAP; tổ chức xây dựng được trên 67.393 mô hình, trong đó gần 37 nghìn mô hình trồng trọt, gần 23 nghìn mô hình chăn nuôi, trên 4 nghìn mô hình nuôi trồng thủy, hải sản; gần 1.500 mô hình chế biến; trên 530 mô hình khuyến công, cho gần 632.045 nghìn lượt hội viên, nông dân tham gia.

 

Học viên tham gia lớp thực hành nghề Kỹ thuật máy nông nghiệp.

Thực trạng năng suất lao động trong nông nghiệp ở Việt Nam hiện nay

Năng suất là khái niệm được sử dụng phổ biến trong thời đại ngày nay. Chỉ tiêu năng suất là nội dung quan trọng trong chiến lược phát triển của các ngành, địa phương và doanh nghiệp. Năng suất là yếu tố quan trọng để cải thiện khả năng cạnh tranh, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, tăng cường tích lũy xã hội và hình thành nền tảng vững chắc nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lao động và cộng đồng.

 

Năng suất lao động được tính toán theo 2 cách: Tính theo giá trị sản xuất và tính theo giá trị tăng thêm. Tuy nhiên, phương pháp tính toán gắn với giá trị tăng thêm được sử dụng phổ biến hiện nay. Giá trị tăng thêm trong nông nghiệp là GDP được tạo ra ở khu vực kinh tế nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản. Giá trị tăng thêm được tính như sau: Giá trị tăng thêm bằng (=) Giá trị sản xuất trừ đi (-) Chi phí trung gian. Năng suất lao động trong nông nghiệp tính theo giá trị tăng thêm sẽ phản ánh đúng thực trạng hiệu quả sử dụng lao động vì chi phí trung gian đã được tách khỏi tổng giá trị sản xuất. Phản ánh mức độ hiệu quả của lao động kết hợp với các yếu tố khác, trình độ sản xuất của một tổ chức, đơn vị hoặc một quốc gia trong nông nghiệp.

 

Chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước xác định nâng cao năng suất, năng suất lao động tổng thể chung và nâng cao năng suất lao động trong nông nghiệp nói riêng là mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế – xã hội đất nước. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII (2015) Đảng Cộng sản Việt Nam sử dụng năng suất lao động là chỉ tiêu chủ yếu: “Năng suất lao động xã hội bình quân tăng khoảng 5%/năm”. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII (2021) Đảng Cộng sản Việt Nam đặt mục tiêu: “Tốc độ tăng năng suất lao động bình quân trên 6,5%/năm”. Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản pháp luật nhằm nâng cao năng suất, cụ thể là: Quyết định số 712/QĐ-Ttg ngày 25/1/2010 về việc “Phê duyệt chương trình quốc gia Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020”; Quyết định Số 1322/QĐ-TTg ngày 31/8/2020 về việc “Phê duyệt Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021- 2030”; Quyết định số 36/QĐ-TTg ngày 11/01/2021 về việc “Ban hành Kế hoạch tổng thể nâng cao năng suất dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo giai đoạn 2021-2030”.

 

Giai đoạn 2018-2020, theo báo cáo điều tra lao động việc làm hàng năm của Tổng cục Thống kê và số sơ bộ tính toán (*), số liệu lao động trong nông nghiệp cả nước có xu hướng giảm qua các năm, cụ thể như sau: Số lao động (nghìn người) là ( 19.359; 18.140; 17.051) tương ứng với tốc độ phát triển (%) là (94,9; 93,7; 94,0). Số giờ lao động bình quân/tuần (giờ) cũng có xu hướng giảm là (39,6; 38,9*; 38,7*) tương ứng với tốc độ phát triển(%) là (100; 98,2; 99,5). Tổng số giờ lao động hàng năm trong nông nghiệp cả nước có xu hướng giảm, nguyên nhân do số lao động giảm mạnh hàng năm, tốc độ phát triển số lao động làm việc giai đoạn 2018-2020 giảm đều trong khoảng từ 3,7-6,3%; (Xem bảng 1)

So với tổng thể chung của cả nước, năng suất lao động theo giá thực tế giai đoạn 2018-2020 của ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản đều thấp hơn mức tổng thể chung, bình quân luôn ở dưới mức 50% so với tổng thể. Tuy nhiên tốc độ tăng năng suất lao động của ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản luôn ở mức cao hơn, năm 2018 là 9,07% so với 5,9%; năm 2020 đạt mức 9,07% so với 4,93%;

 

Theo lý thuyết, các yếu tố tác động vào quá trình sản xuất được biểu thị dưới dạng như sau: Q = A.K-.L- (Trong đó: A: hằng số (TFP); K: vốn; L: lao động). Năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh hiệu quả sử dụng chung các yếu tố nguồn lực đầu vào là vốn và lao động, phản ánh mức bình quân chung của tăng năng suất lao động và tăng năng suất vốn. Tổng GDP của ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng cao tạo ra tốc độ tăng nhanh của năng suất lao động. Tuy nhiên số lao động và số giờ làm việc bình quân trong ngành nông lâm nghiệp có xu hướng giảm qua các năm. Cụ thể tốc độ phát triển của số lao động ngành nông lâm nghiệp và thủy sản năm 2018 là 94,9% tương đương với mức giảm 5,1%; năm 2020 đạt mức 94,0% tương đương với mức giảm 6%.

 

Giai đoạn 2018-2020, theo tính toán ước lượng sơ bộ từ kết quả thu thập nghiên cứu, Tốc độ tăng GDP (%) là (3,76; 2,01; 2,68). Tốc độ tăng vốn đầu tư (%) là (8,47; 8,01; 4,13). Tốc độ tăng lao động (%) giảm đều cụ thể là (-5,1; -6,3; -6). Theo tính toán nghiên cứu, với tốc độ tăng năng suất lao động trong khoảng 9,03-10,65%; tốc độ tăng vốn đầu tư trong khoảng 4,13-8,47%; Với mức tốc độ tăng GDP ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản 2,01-3,76% như trên thì TFP đóng góp tới 42,93-68,91%. Nhận thấy trong những năm gần đây, ngoài các yếu tố về vốn đầu tư và lao động, nhóm nhân tố các yếu tố tổng hợp (TFP) đã góp phần quan trọng gia tăng sản lượng đầu ra, góp phần nâng cao năng suất lao động trong nông nghiệp ở Việt Nam.

 

Trong những năm qua, Hội Nông dân Việt Nam đã góp phần thực hiện mục tiêu nâng cao năng suất, năng suất lao động tổng thể chung và nâng cao năng suất lao động trong nông nghiệp nói riêng. Theo số liệu của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, kết quả đào tạo nghề nghiệp giai đoạn (2010-2018): Cả nước có trên 18 triệu người được đào tạo. Riêng Hội Nông dân Việt Nam đã phối hợp xây dựng trên 10 ngàn mô hình trình diễn sản xuất nông nghiệp theo tiêu chuẩn VietGAP; tổ chức xây dựng được trên 67.393 mô hình, trong đó: Gần 37 nghìn mô hình trồng trọt, gần 23 nghìn mô hình chăn nuôi, trên 4 nghìn mô hình nuôi trồng thủy, hải sản; gần 1.500 mô hình chế biến; trên 530 mô hình khuyến công, cho gần 632.045 lượt hội viên, nông dân tham gia. Trường Trung cấp Nông dân Việt Nam là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Trung ương Hội, có chức năng đào tạo nguồn nhân lực, nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học, công nghệ và hỗ trợ giải quyết việc làm cho lao động nông thôn. Giai đoạn 2010-2020, Nhà trường đã tham gia đào tạo 21.409 học viên và triển khai các hoạt động hỗ trợ sau đào tạo nghề.

 

Học viên tham gia khóa đào tạo kỹ năng quản lý trang trại công nghệ cao.

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực bằng việc phát triển 4 trụ cột liên quan

Để tiếp tục nâng cao năng suất lao động và duy trì tốc độ tăng năng suất lao động trong nông nghiệp ở mức cao, trong những năm tới, Nhà nước cần thực thi các chính sách đối với ngành Nông lâm nghiệp và thủy sản nhằm tăng cường đầu tư cho sản xuất kinh doanh, đổi mới khoa học công nghệ, ứng dụng công nghệ 4.0 trong mọi lĩnh vực. Chú trọng đầu tư công nghệ vào hướng tới nâng cao chất lượng sản phẩm, đầu tư vào những lĩnh vực có giá trị tăng thêm cao.


Hoàn thiện cơ chế chính sách trong nông nghiệp, khuyến khích áp dụng khoa học công nghệ để nâng cao năng suất theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hóa quy mô lớn trên cơ sở lợi thế so sánh của từng địa phương, từng ngành hàng trong sản xuất nông nghiệp.

 

Khai thác thế mạnh nguồn nhân lực, nâng cao hiệu quả sử dụng lao động; Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực bằng việc phát triển 4 trụ cột liên quan là: Thể lực, trí lực, kỹ năng nghề nghiệp, ý thức xã hội; Khai thác tiềm năng thời kỳ dân số vàng của Việt Nam với nguồn lực dồi dào. Thời kỳ dân số vàng là thời kỳ mà tỷ số phụ thuộc tính bằng tổng số trẻ em (0-14) tuổi + người già (60+) so với 100 người trong tuổi lao động thấp hơn 0,5; Theo dự báo của Liên Hợp quốc (2008) thì Việt Nam sẽ có thời kỳ dân số vàng trong khoảng 30 năm (2010 – 2040).

 

Quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực về đất, nước, vốn đầu tư. Phát huy thế mạnh của các ngành hàng và lợi thế so sánh tại địa phương, khuyến khích đầu tư đổi mới khoa học công nghệ và ứng dụng công nghệ 4.0 nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và tạo ra giá trị tăng thêm nhiều hơn.

 

Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn với giải quyết việc làm góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Chuyển mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn từ đào tạo theo năng lực sẵn có của cơ sở đào tạo sang đào tạo theo nhu cầu học nghề và yêu cầu của thị trường lao động. Gắn đào tạo nghề với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của cả nước, từng vùng, từng ngành, từng địa phương; Nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo và tạo điều kiện thuận lợi để lao động nông thôn tham gia học nghề phù hợp với trình độ học vấn, điều kiện kinh tế và nhu cầu học nghề của mình; Tăng cường công tác tuyên truyền, tư vấn học nghề.

 

Tăng cường tuyên truyền vận động hội viên, nông dân tiếp tục mở rộng đầu tư cho sản xuất kinh doanh, đổi mới khoa học công nghệ, ứng dụng công nghệ 4.0 trong mọi lĩnh vực. Vận động hội viên, nông dân đầu tư công nghệ nâng cao chất lượng sản phẩm và tạo ra giá trị tăng thêm cao.

 

Tuyên truyền, vận động hội viên, nông dân khai thác hiệu quả các nguồn lực về đất, nước, vốn gắn với lợi thế so sánh tại địa phương, khuyến khích sản xuất các sản phẩm có giá trị cao để tạo ra giá trị tăng thêm lớn cho quốc gia. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng chuyển dịch những lĩnh vực có năng suất lao động thấp sang lĩnh vực có năng suất lao động cao hơn.

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tạp chí Thông tin khoa học thống kê (Số 06/2005-trang 17)
2. Viện Khoa học lao động và Xã hội (2009), Xu hướng lao động và xã hội Việt Nam 2009
3. Tổng cục Thống kê (2021).Niên giám thống kê năm 2010-2020, NXB Thống Kê

Theo Langmoi.

Trở lại      In      Số lần xem: 1678

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
  • Hơn 120 quốc gia ký kết Hiệp ước Paris về biến đổi khí hậu
  • Một số giống đậu tương mới và mô hình chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa tại Đông Nam Bộ và Đồng Bằng Sông Cửu Long
  • Các nước cam kết chống biến đổi khí hậu
  • 12 giống hoa được công nhận bản quyền
  • Thảo luận việc quản lý nước theo cơ chế thị trường
  • Lượng nước ngầm trên Trái đất đạt 23 triệu kilômét khối
  • Sản xuất hồ tiêu thế giới: Hiện trạng và Triển vọng
  • Triển vọng tích cực cho nguồn cung ngũ cốc toàn cầu năm 2016
  • Cây trồng biến đổi gen với hai tỷ ha (1996-2015); nông dân hưởng lợi >150 tỷ usd trong 20 năm qua
  • Cơ hội cho gạo Việt
  • Việt Nam sẽ áp dụng cam kết TPP cho thêm 40 nước
  • El Nino có thể chấm dứt vào cuối tháng 6
  • Chi phí-hiệu quả của các chương trình bệnh động vật "không rõ ràng"
  • Xuất khẩu hồ tiêu: Gậy ông đập lưng ông
  • Đất có thể đóng vai trò quan trọng trong việc giảm lượng khí nhà kính
  • Quản lý và phát triển thương hiệu gạo Việt Nam
  • Những cách nổi bật để giải quyết những thách thức về hệ thống lương thực toàn cầu
  • Lập bản đồ các hộ nông dân trồng trọt trên toàn thế giới
  • Hỗ trợ chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng ngô
  • Nếu không được kiểm soát, cỏ dại sẽ gây thiệt hại kinh tế tới hàng tỷ USD mỗi năm
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD