Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  27
 Số lượt truy cập :  33263345
Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển và biện pháp kỹ thuật nhằm tăng năng suất, chất lượng giống hoa phong lan nhập nội (Cattleya, Dendrobium, Oncidium) cho miền Bắc Việt Nam
Thứ năm, 04-12-2014 | 08:21:37

Trong các loại hoa được trồng phổ biến, hoa lan được biết đến như một loài hoa không chỉ ở vẻ đẹp, hương thơm, màu sắc đa dạng mà còn có giá trị kinh tế cao. Đến nay loài người đã biết được trên 750 chi với 35000 loài lan tự nhiên và 75000 giống lan do kết quả chọn lọc và lai tạo.

 

Việt Nam với khoảng 1003 loài phong lan hiện có, đây là nguồn tài nguyên thực vật vô cùng phong phú phục vụ tốt cho công tác chọn tạo các giống hoa lan mới. Tuy nhiên, hầu hết các loài lan này chỉ được khai thác và nuôi trồng trong điều kiện tự nhiên, chưa được áp dụng các biện pháp kỹ thuật nên năng suất, chất lượng hoa không cao, chưa đáp ứng được nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng.

 

Trong khi các giống lan nhập nội lại có các ưu điểm như sinh trưởng, phát triển khỏe, sản lượng hoa cao, chất lượng hoa tốt: hoa to, màu sắc đẹp, đa dạng, độ bền hoa kéo dài và điều khiển ra hoa được vào các dịp lễTết, nên đã mang lại hiệu quả cao cho người trồng lan.

 

Cattleya, Dendrobium, Oncidiumlà những loài lan đẹp được thị trường ưa chuộng. Nó hấp dẫn người tiêu dùng vềmàu sắc đa dạng, hương thơm quyến rũ và đặc biệt thu hút các nhà sản xuất kinh doanh bởi độ bền của hoa. Tuy nhiên, thực tế sản xuất những loài lan trên ở Việt Nam còn gặp nhiều khó khăn. Lan Cattleya, Dendrobium, Oncidiumrất phù hợp với khí hậu khu vực phía Nam do thời tiết quanh năm ấm áp, cường độ ánh sáng lớn và độ dài chiếu sáng thích hợp cho cây sinh trưởng phát triển, còn khu vực phía Bắc điều kiện khí hậu không được thuận lợi, do mùa hè nhiệt độcao (33 - 380C), độ ẩm lớn và cường độ ánh sáng mạnh đã ảnh hưởng không tốt đến sinh trưởng của cây, làm cây dễ bị cháy lá, tỷ lệ nhiễm bệnh thối nhũn cao. Về mùa đông nhiệt độ lại quá thấp, cường độ ánh sáng yếu, thời gian chiếu sáng trong ngày ngắn nên cũng không thuận lợi cây cho sinh trưởng, phát triển và ra hoa. Mặt khác, do thiếu giống tốt, kỹ thuật chưa đồng bộ, chưa có quy trình chăm sóc phù hợp… nên việc sản xuất chưa mang lại hiệu quả cao, số lượng và chất lượng hoa lan chưa đáp ứng được thị hiếu người tiêu dùng, trong khi nhu cầu sử dụng các loài lan trên là rất cao. Nhằm góp phần khắc phục hạn chế này, tạo điều kiện cho cây hoa lan nói chung và lan Cattleya, Dendrobium, Oncidium nói riêng phát triển có hiệu quả, NCS Hoàng Xuân Lam đã tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển và biện pháp kỹ thuật nhằm tăng năng suất, chất lượng giống hoa phong lan nhập nội (Cattleya, Dendrobium, Oncidium) cho miền Bắc Việt Nam”.

 

Kết luận:

 

1. Kết quả khảo sát, đánh giá các chỉtiêu sinh trưởng, phát triển và chất lượng hoa của một số giống lan nhập nội thuộc 3 chi Cattleya, Dendrobium, Oncidiumtrong giai đoạn vườn ươm và vườn sản xuất, đã chọn được 8 giống lan lai có triển vọng, thích nghi với điều kiện sinh thái khu vực đồng bằng Bắc Bộ: 3 giống thuộc chi Cattleyalà giống Cat1(Cattleya ploenpit golden delight), Cat3 (Cattleya netrasiri green) và Cat6 (Cattleya haadyai delight); 3 giống thuộc chi Dendrobiumlà Den1 (DendrobiumBig white sanan), Den4 (Dendrobiumcharming white) và Den5 (Dendrobiumcherry red); 2 giống thuộc chi Oncidiumlà On1 (OncidiumAloha Iwanaga), On5 (Oncidium(Agnole x Manilatum)). Các giống trên có đặc tính ổn định, sinh trưởng, phát triển tốt, đẻ nhánh khỏe, tỷ lệ ra hoa cao, chất lượng hoa tốt, độ bền hoa kéo dài, có khả năng chống chịu đối với sâu, bệnh gây hại... đáp ứng yêu cầu chọn tạo giống lan mới cho sản xuất.

 

2. Trong giai đoạn vườn ươm, thời vụ ra ngôi thích hợp nhất cho cả 3 giống lan Cat6, Den5, On1 là tháng 4. Giá thể thích hợp cho giống Cat6, Den5 là than + xỉbọt núi lửa + rong biển (2:2:1), cho giống On1 là sỏi nhẹ+ vỏthông + rong biển (2:2:1). Phân bón lá Growmore 1 (N:P:K= 30:10:10) và chất có khảnăng điều tiết sinh trưởng Atonik 1,8DD (0,1%) là thích hợp cho sự sinh trưởng, phát triển của cả 3 giống lan Cat6, Den5, On1, làm tăng tỷ lệ sống, giảm tỷ lệ nhiễm bệnh thối nhũn cây con trong mùa hè ởkhu vực phía Bắc.

 

3. Ở giai đoạn vườn sản xuất, trong điều kiện vụ hè khu vực đồng bằng Bắc Bộ che 2 lớp lưới phản quang gồm 1 lớp cố định và 1 lớp điều khiển bán tự động (cường độánh sáng 18.000 – 22.000 lux) giúp giống lan Den5 sinh trưởng, phát triển tốt, tăng khả năng ra hoa và chất lượng hoa. Giống On1 giá thểthích hợp trong giai đoạn này là sỏi nhẹ+ vỏ thông + rong biển (2:2:1). Với giống lan Cat6, việc sử dụng phân bón lá Hydrophos phun 7 ngày 1 lần với nồng độ0,1% (1lít dung dịch thuốc cho 4m2 ≈100 cây) đã mang lại hiệu quả cao nhất.

 

4. Để tăng tỷ lệ ra hoa, chất lượng và độ bền hoa với 2 giống Den5, On1 trong điều kiện vụ đông xuân khu vực đồng bằng Bắc Bộ có thể chiếu sáng bổ sung 4 h/ngày trong thời gian 45 ngày với bóng đèn sợi đốt 75W, mật độ 1 bóng/4m2 và kết hợp che nilon đã đem lại hiệu quảcao. Còn với giống Cat6 việc sử dụng chế phẩm có khả năng kích thích ra hoa HVP ở nồng độ 0,15% (1 lít dung dịch thuốc cho 4 m2 ≈100 cây) phun 10 ngày/lần, kết hợp phân bón lá Hydrophos đã làm tăng tỷ lệ ra hoa, tăng chất lượng và độ bền hoa.

Trở lại      In      Số lần xem: 1269

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
  • Bản đồ di truyền và chỉ thị phân tử trong trường hợp gen kháng phổ rộng bệnh đạo ôn của cây lúa, GEN Pi65(t), thông qua kỹ thuật NGS
  • Bản đồ QTL chống chịu mặn của cây lúa thông qua phân tích quần thể phân ly trồng dồn của các dòng con lai tái tổ hợp bằng 50k SNP CHIP
  • Tuần tin khoa học 479 (16-22/05/2016)
  • Áp dụng huỳnh quang để nghiên cứu diễn biến sự chết tế bào cây lúa khi nó bị nhiễm nấm gây bệnh đạo ôn Magnaporthe oryzae
  • Vai trò của phân hữu cơ chế biến trong việc nâng cao năng năng suất và hiệu quả kinh tế cho một số cây ngắn ngày trên đất xám đông Nam Bộ
  • Tuần tin khoa học 475 (18-24/04/2016)
  • Vi nhân giống cây măng tây (Asparagus officinalis L.)
  • Thiết lập cách cải thiện sản lượng sắn
  • Nghiên cứu xây dựng hệ thống dự báo, cảnh báo hạn hán cho Việt Nam với thời hạn đến 3 tháng
  • Liệu thủ phạm chính gây nóng lên toàn cầu có giúp ích được cho cây trồng?
  • Tuần tin khoa học 478 (09-15/05/2016)
  • Sinh vật đơn bào có khả năng học hỏi
  • Côn trùng có thể tìm ra cây nhiễm virus
  • Bản đồ QTL liên quan đến tính trạng nông học thông qua quần thể magic từ các dòng lúa indica được tuyển chọn
  • Nghiên cứu khẳng định số loài sinh vật trên trái đất nhiều hơn số sao trong giải ngân hà chúng ta
  • Cơ chế di truyền và hóa sinh về tính kháng rầy nâu của cây lúa
  • Vật liệu bọc thực phẩm ăn được, bảo quản trái cây tươi hơn 7 ngày mà không cần tủ lạnh
  • Giống đậu nành chống chịu mặn có GEN gmst1 làm giảm sự sinh ra ROS, tăng cường độ nhạy với ABA, và chống chịu STRESS phi sinh học của cây Arabidopsis thaliana
  • Khám phá hệ giác quan cảm nhận độ ẩm không khí ở côn trùng
  • Phương pháp bền vững để phát triển cây lương thực nhờ các hạt nano
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD