Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  22
 Số lượt truy cập :  33264468
Phân lập và đánh giá QTLs điều khiển tính kháng các loại hình HG của tuyến trùng gây sưng rễ đậu nành PI 437655
Thứ tư, 22-10-2014 | 16:28:58

Yongqing Jiao, Tri D.Vuong, Yan Liu, Clinton Meinhardt, Yang Liu, Trupti Joshi, Perry Cregan, Dong Xu, J. Grover Shannon, Henry T. Nguyen

Nguồn: Tạp chíTheor. Appl. Genetics Publish on line 15 October 2014

 

 Nhóm tác giả đã hoàn thiện phân tích QTL đối với tính trạng kháng tuyến trùng sưng rễ đậu nành (SCN) của giống PI 437655 trong hai quần thể lập bản đồ, định tính CNV của Rhg1 thông qua giải trình tự lại toàn bộ genome (whole-genome resequencing) và đánh giá ảnh hưởng của việc chồng các QTL (pyramiding) đối với việc tăng cường tính kháng. Tuyền trùng gây sưng rễ đậu nành (SCN: soybean cust nematode, Heterodera glycines Ichinohe) là một trong những dịch hại quan trọng của nhiều vùng đậu nành trên thế giới. Giống PI 437655 có phổ kháng rộng đối với các loại hình SCN HG hơn giống PI 88788. Mục tiêu nghiên cứu nhằm xác định QTL điều khiển tính kháng SCN của giống đậu nành PI 437655, và đánh giá QTL trong sự đóng góp vào tính kháng SCN ấy. Hai quần thể lập bản đồ F6:7 RILs, dẫn xuất từ tổ hợp lai Williams 82 × PI 437655 và  Hutcheson × PI 437655, được đanh giá tính kháng đối với loại hình sinh học SCN HG types 1.2.5.7 (PA2), 0 (PA3), 1.3.5.6.7 (PA14), và 1.2.3.4.5.6.7 (LY2). Array có 1.536 SNP được người ta sử dụng để đánh giá kiểu gen của hai quần thể lập bản đồ này và xây dựng nên bản đồ liên kết di truyền (genetic linkage maps). Hai QTL có ý nghĩa được tìm thấy trên nhiễm sắc thể 18 và 20 trong 2 quần thể. Một QTL trên nhiễm sắc thể (NST) 18, mà NST có locus Rhg1, góp phần vào tính kháng tuyến trùng loại hình SCN HG types 1.2.5.7, 0, 1.3.5.6.7, và 1.2.3.4.5.6.7 (PA2, PA3, PA14, và LY2, theo thứ tự). Phân tích biến thiên của số lần sao chép (CNV: Copy number variation) bởi kỹ thuật resequencing toàn bộ genome cho thấy rằng PI 437655PI 88788 có CNV giống nhau tại locus Rhg1. Chíng QTL trên NST 20 đóng góp phần lớn tính kháng các loại hình SCN HG 1.3.5.6.7 (PA14) và 1.2.3.4.5.6.7 (LY2). Đánh giá cả hai QTL cho thấy việc chồng gen Rhg1và QTL này trên NHS 20 đã cải tiến được một cách có ý nghĩa tính kháng đối với các loại hình SCN HG 1.3.5.6.7 (PA14) và 1.2.3.4.5.6.7 (LY2) trong cả hai quần thể nói trên. Đây là thông tin rất có ích để phát triển giống đậu nành PI 437655 như một nguồn giống cho (donor) tính kháng SCN của lai tạo giống đậu nành nhờ chỉ thị phân tử.

 

http://download.springer.com/static/pdf/361/art%253A10.1007%252Fs00122-014-2409-5.pdf?auth66=1413671982_52982897227ac82f277e1c7550d62d25&ext=.pdf

Hình. 2  Biến thiên số lần sao chép của locus Rhg1 được phát hiện bởi CNV-seq software trong giống đậu nành PI 437655, PI 88788, và giống Hutcheson bằng cách sử dụng  phương pháp resequencing toàn bộ genome. Trục Y axis biểu trưng cho các tỷ số log2; trục X biểu trưng cho vị trí của genomesuốt nhiễm sắc thể 18 của genome tham chiếu trên giống  Williams 82. Quãng giữa hai hàng màu đen chỉ vùng có Rhg1. Màu đỏ là gradient biểu trưng cho giá trị P được tính theo mỗi tỷ số (với màu đính kèm trên hình).

Trở lại      In      Số lần xem: 1044

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
  • Bản đồ di truyền và chỉ thị phân tử trong trường hợp gen kháng phổ rộng bệnh đạo ôn của cây lúa, GEN Pi65(t), thông qua kỹ thuật NGS
  • Bản đồ QTL chống chịu mặn của cây lúa thông qua phân tích quần thể phân ly trồng dồn của các dòng con lai tái tổ hợp bằng 50k SNP CHIP
  • Tuần tin khoa học 479 (16-22/05/2016)
  • Áp dụng huỳnh quang để nghiên cứu diễn biến sự chết tế bào cây lúa khi nó bị nhiễm nấm gây bệnh đạo ôn Magnaporthe oryzae
  • Vai trò của phân hữu cơ chế biến trong việc nâng cao năng năng suất và hiệu quả kinh tế cho một số cây ngắn ngày trên đất xám đông Nam Bộ
  • Tuần tin khoa học 475 (18-24/04/2016)
  • Vi nhân giống cây măng tây (Asparagus officinalis L.)
  • Thiết lập cách cải thiện sản lượng sắn
  • Nghiên cứu xây dựng hệ thống dự báo, cảnh báo hạn hán cho Việt Nam với thời hạn đến 3 tháng
  • Liệu thủ phạm chính gây nóng lên toàn cầu có giúp ích được cho cây trồng?
  • Tuần tin khoa học 478 (09-15/05/2016)
  • Sinh vật đơn bào có khả năng học hỏi
  • Côn trùng có thể tìm ra cây nhiễm virus
  • Bản đồ QTL liên quan đến tính trạng nông học thông qua quần thể magic từ các dòng lúa indica được tuyển chọn
  • Nghiên cứu khẳng định số loài sinh vật trên trái đất nhiều hơn số sao trong giải ngân hà chúng ta
  • Cơ chế di truyền và hóa sinh về tính kháng rầy nâu của cây lúa
  • Vật liệu bọc thực phẩm ăn được, bảo quản trái cây tươi hơn 7 ngày mà không cần tủ lạnh
  • Giống đậu nành chống chịu mặn có GEN gmst1 làm giảm sự sinh ra ROS, tăng cường độ nhạy với ABA, và chống chịu STRESS phi sinh học của cây Arabidopsis thaliana
  • Khám phá hệ giác quan cảm nhận độ ẩm không khí ở côn trùng
  • Phương pháp bền vững để phát triển cây lương thực nhờ các hạt nano
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD