Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  14
 Số lượt truy cập :  33223543
Tập trung chú ý hệ thống bài tiết “type vi” của chelator sắt - “pyoverdine” trong vi khuẩn Pseudomonas taiwanensis.
Thứ hai, 26-09-2016 | 08:25:32

Nguồn: Chen WJ, Kuo TY, Hsieh FC, Chen PY, Wang CS, Shih YL, Lai YM, Liu JR, Yang YL, Shih MC. 2016. Involvement of type VI secretion system in secretion of iron chelator pyoverdine in Pseudomonas taiwanensis. Sci Rep. 2016 Sep 8; 6:32950. doi: 10.1038/srep32950.

TÓM TẮT

Bệnh bạc lá lúa do vi khuẩn Xanthomonas oryzae pv. oryzae (Xoo) là một trong những đối tượng gây hại nghiêm trọng sản xuất lúa của thế giới. Do đó, bên cạnh chương trình lai tạo giống kháng bệnh bạc lá, người ta mong muốn phát triển vi sinh vật đối kháng một cách có hiệu quả chống lại vi khuẩn Xoo. Ở đây, các tác giả công trình khoa học này đã ghi nhận vi khuẩn ở trong đất có tên khoa học là Pseudomonas taiwanensis là vi sinh vật đối kháng rất mạnh mẽ với vi khuẩn Xoo. Sử dụng phương pháp sắc ký khối phổ có tên tiếng Anh là: “matrix-assisted laser desorption/ionization imaging mass spectrometry” mà cách gọi thông dụng là MALDI-IMS, họ đã xác định được một “iron chelator” (chất bắt giữ chặt ion sắt) có tên là pyoverdine, là dịch tiết ra của vi khuẩn P. taiwanensis mà dịch tiết này có thể ức chế sự tăng trưởng của vi khuẩn Xoo. Thông qua đột biến Tn5 của vi khuẩn P. taiwanensis, người ta ghi nhận rằng những đột biến của các gen mã hóa các hợp phần có trong hệ thống bài tiết số VI (T6SS) cũng như sinh tổng hợp và sự hình thành đầy đủ chất pyoverdine đã làm giảm độc tính của vi khuẩn Xoo. Kết quả này chỉ ra rằng T6SS có trong sự bài tiết ra pyoverdine nội sinh. Những đột biết của từng gen mã hóa protein T6SS đã ảnh hưởng sự bài tiết ra pyoverdine đầy đủ từ khoảng không gian dịch bào bên trong vi khuẩn (periplasmic space) ra môi trường ngoại bào sau khi tiền chất của pyoverdine được vận chuyển đến periplasm (bên trong màng tế bào vi khuẩn) thông qua thể vận chuyển bên trong màng (inner membrane transporter) có tên là PvdE. Bên cạnh đó, các tác giả đã chỉ ra rằng những hệ thống bài tiết khác, ví dụ như hệ thống PvdRT-OpmQ MexAB-OprM efflux và hệ thống bài tiết “type II” (T2SS), không có trong sự kiện bài tiết ra pyoverdine.

 

Xem: http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/27605490

GS. Bùi Chí Bửu lược lịch.

  

Hình 4: Xét nghiệm sinh học đầy đủ.

(a) ClpV là một thành phần cần thiết của hệ thống T6SS. Hoạt động T6SS được phát hiện qua xét nghiệm western blotting với kháng thể VgrG trong phần nổi (supernatan) của môi trường nuôi cấy và  trong dịch bào (cell lysates) của wild-type (không có đột biến), của đột biến clpV::Tn5 và đột biến clpV::Tn5/clpV. Mức độ RpoA, được sử dụng làm đối chứng (loading control), được phát hiện qua xét nghiệm western blotting trong lysates của tế bào với kháng thể đặc trưng. (b) Biểu hiện mạnh mẽ ClpV trong đột biến clpV::Tn5 có thể bổ sung vào sự kiện bài tiết pyoverdine. Vector pCPP30 mang đoạn phân tử clpV được người ta phân tích chất bài tiết pyoverdine trong đột biến clpV::Tn5 bởi kết quả sắc ký khối phổ lồng ghép MALDI-IMS. Hình ảnh trong phổ thể hiện của MALDI-IMS đối với pyoverdine thông qua tính chất “incubation” của wild-type, đột biến clpV::Tn5 và đột biến clpV::Tn5/clpV P. taiwanensis đối với vi khuẩn Xoo được theo dõi rất cẩn thận.

Trở lại      In      Số lần xem: 2735

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
  • Bản đồ di truyền và chỉ thị phân tử trong trường hợp gen kháng phổ rộng bệnh đạo ôn của cây lúa, GEN Pi65(t), thông qua kỹ thuật NGS
  • Bản đồ QTL chống chịu mặn của cây lúa thông qua phân tích quần thể phân ly trồng dồn của các dòng con lai tái tổ hợp bằng 50k SNP CHIP
  • Tuần tin khoa học 479 (16-22/05/2016)
  • Áp dụng huỳnh quang để nghiên cứu diễn biến sự chết tế bào cây lúa khi nó bị nhiễm nấm gây bệnh đạo ôn Magnaporthe oryzae
  • Vai trò của phân hữu cơ chế biến trong việc nâng cao năng năng suất và hiệu quả kinh tế cho một số cây ngắn ngày trên đất xám đông Nam Bộ
  • Tuần tin khoa học 475 (18-24/04/2016)
  • Vi nhân giống cây măng tây (Asparagus officinalis L.)
  • Thiết lập cách cải thiện sản lượng sắn
  • Nghiên cứu xây dựng hệ thống dự báo, cảnh báo hạn hán cho Việt Nam với thời hạn đến 3 tháng
  • Liệu thủ phạm chính gây nóng lên toàn cầu có giúp ích được cho cây trồng?
  • Tuần tin khoa học 478 (09-15/05/2016)
  • Sinh vật đơn bào có khả năng học hỏi
  • Côn trùng có thể tìm ra cây nhiễm virus
  • Bản đồ QTL liên quan đến tính trạng nông học thông qua quần thể magic từ các dòng lúa indica được tuyển chọn
  • Nghiên cứu khẳng định số loài sinh vật trên trái đất nhiều hơn số sao trong giải ngân hà chúng ta
  • Cơ chế di truyền và hóa sinh về tính kháng rầy nâu của cây lúa
  • Vật liệu bọc thực phẩm ăn được, bảo quản trái cây tươi hơn 7 ngày mà không cần tủ lạnh
  • Giống đậu nành chống chịu mặn có GEN gmst1 làm giảm sự sinh ra ROS, tăng cường độ nhạy với ABA, và chống chịu STRESS phi sinh học của cây Arabidopsis thaliana
  • Khám phá hệ giác quan cảm nhận độ ẩm không khí ở côn trùng
  • Phương pháp bền vững để phát triển cây lương thực nhờ các hạt nano
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD