Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  20
 Số lượt truy cập :  33258070
Trung Quốc – thị trường xuất khẩu cao su chủ lực chiếm tới 65% thị phần
Thứ tư, 20-03-2019 | 07:53:56

Cao su của Việt Nam được xuất khẩu chủ yếu sang thị trường Trung Quốc – đây là thị trường có vị trí và khoảng cách địa lý thuận lợi, chiếm 64,61% thị phần.

 

Theo số thống kê sơ bộ từ TCHQ, tháng 2/2019 Việt Nam đã xuất khẩu 79,5 nghìn tấn, trị giá 105,19 triệu USD, giảm 49,4% về lượng và 47,3% về trị giá so với tháng 1/2019. Tính chung 2 tháng đầu năm 2019 đã xuất khẩu 237 nghìn tấn, trị giá 305,44 triệu USD, tăng 27,3% về lượng và 11,5% về trị giá so với cùng kỳ.
 
Giá xuất bình quân 2 tháng đầu năm 2019 đạt 1279 USD/tấn, riêng tháng 2/2019 giá đạt 1.300 USD/tấn, tăng 2,3% so với tháng 1/2019 nhưng giảm 13% so với tháng 2/2018.
 
Cao su của Việt Nam được xuất khẩu chủ yếu sang thị trường Trung Quốc – đây là thị trường có vị trí và khoảng cách địa lý thuận lợi, chiếm 64,61% tổng lượng cao su xuất khẩu, đạt 153,19 nghìn tấn, trị giá 196 triệu USD, tăng 53,09% về lượng và 34,5% trị giá, mặc dù giá xuất bình quân giảm 12,14% chỉ có 1.279,63 USD/tấn so với cùng kỳ. Riêng tháng 2/2019, Trung Quốc đã nhập từ Việt Nam 48,9 nghìn tấn, trị giá 64,21 triệu USD, giảm 53% về lượng và 51,21% trị giá, mặc dù giá xuất bình quân tăng 3,8% đạt 1312,52 USD/tấn so với tháng 1/2019, nhưng tăng 92,3% về lượng và 71,54% trị giá so với tháng 2/2018.
 
Thị trường nhập nhiều cao su từ Việt Nam sau Trung Quốc là Ấn Độ đạt 21,1 nghìn tấn, trị giá 28,4 triệu USD, tăng 42,87% vè lượng và 23,99% trị giá so với cùng kỳ, giá xuất bình quân 1339,94 USD/tấn, giảm 12,14% so với cùng kỳ. Riêng tháng 2/2019 đã xuât sang Ấn Độ với 7,6 nghìn tấn, trị giá 10,6 triệu USD, giảm 43,16% về lượng và 40,31% trị giá so với tháng 1/2019.
 
Kế đến là các thị trường Hàn Quốc, Đức, Mỹ, Malaysia… Nhìn chung, 2 tháng đầu năm nay lượng cao su xuất sang các thị trường đều tăng trưởng, số này chiếm 56% trong đó xuất khẩu sang Phần Lan tăng gấp 2,9 lần (tức tăng 190,54%) tuy chỉ đạt 645 tấn, đứng thứ hai là Thụy Điển tăng gấp 2,8 lần (tức tăng 181,53%), kế đến là Mexico tăng gấp 2,6 lần (tức tăng 157,94%) và Hà Lan tăng gấp 2,2 lần (tức tăng 121,47%). Đáng chú ý, giá xuất bình quân sang các thị trường này đều sụt giảm, trong đó giảm nhiều nhất là thị trường Mexico 14,98% xuống còn 1159,38 USDt/ấn.
 
Ngược lại, xuất khẩu sang thị trường Pakistan giảm nhiều nhất 77,31% tương ứng với 275 tấn.
 
Thị trường xuất khẩu cao su 2 tháng 2019

Thị trường

2T/2019

+/- so với cùng kỳ 2018 (%)*

Lượng (Tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Tổng

237.087

305.445.675

27,3

11,5

Trung Quốc

153.192

196.028.902

53,09

34,5

Ấn Độ

21.196

28.401.455

42,87

23,99

Hàn Quốc

7.464

10.253.291

7,06

-5,6

Đức

6.401

8.661.484

-14,97

-27,39

Hoa Kỳ

5.912

7.074.576

-6,63

-25,45

Malaysia

4.594

5.699.247

-65,99

-69,68

Thổ Nhĩ Kỳ

4.190

5.403.190

-3,37

-14,99

Đài Loan

3.356

4.511.465

-32,2

-42,16

Hà Lan

3.023

3.424.889

121,47

93,22

Indonesia

2.615

3.501.181

-5,83

-18,13

Italy

2.467

2.905.742

-23,79

-37,54

Tây Ban Nha

2.171

2.562.599

-10,58

-27,98

Nhật Bản

1.989

2.954.934

5,02

-6,31

Brazil

1.567

1.587.462

53,03

13,53

Bỉ

1.451

1.329.739

-5,66

-26,95

Nga

864

1.170.075

-46,27

-52,6

Mexico

650

753.596

157,94

119,29

Phần Lan

645

920.689

190,54

165,9

Canada

625

826.845

1,46

-17,2

Thụy Điển

625

816.178

181,53

143,89

Pháp

544

788.258

67,38

55,5

Séc

504

663.988

66,89

35,82

Anh

403

542.253

24,77

6

HongKong (TQ)

280

371.519

-6,67

-21,03

Pakistan

275

312.112

-77,31

-82,37

Achentina

121

168.235

-33,15

-43,12

Singapore

71

101.808

255

204,68

(*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
Hương Nguyễn - VINANEt
Trở lại      In      Số lần xem: 1275

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
  • Xuất khẩu cao su tăng về lượng nhưng giảm về kim ngạch
  • Tổng hợp tin thị trường gạo ngày 13/4
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 13/4/2016
  • Báo cáo ngành hàng rau quả tháng 4/2016
  • Báo cáo mặt hàng chè tháng 4/2016
  • Giá gạo xuất khẩu tháng 4-2016
  • Báo cáo mặt hàng thịt tháng 4/2016
  • Báo cáo mặt hàng phân bón tháng 4/2016
  • Báo cáo ngành hàng hạt điều tháng 4/2016
  • Thị trường đường thế giới quý I/2016 và dự báo
  • Quý I/2016, xuất khẩu hàng rau quả tăng trưởng dương ở các thị trường
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 12/5/2016
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 30/5/2016
  • Thị trường thức ăn chăn nuôi quý I/2016 và dự báo
  • Báo cáo ngành hàng lúa gạo tháng 5/2016
  • Vào vụ mía mới, giá mía nguyên liệu tăng
  • Thị trường cà phê, ca cao ngày 25/5/2016
  • Xuất khẩu gạo: Campuchia tiến lên, Việt Nam tụt xuống
  • Thị trường NL TĂCN thế giới ngày 6/7: Giá ngô giảm do dự báo thời tiết Mỹ
  • Việt Nam sẽ trở thành một trong những nước nhập khẩu đậu tương nhiều nhất thế giới
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD