Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  22
 Số lượt truy cập :  33264517
Tuần tin khoa học 404 (03-09/11/2014)
Thứ sáu, 31-10-2014 | 16:46:11

Vai trò của OsABCC1 trong việc khử độc chất arsenic của hạt thóc

 

Các nhà khoa học Nhật Bản và Hàn Quốc hợp tác nghiên cứu tích tụ độc chất arsenic trong cây lúa Oryza sativa. Arsenic (As) là một trong những hợp chất có thể gây ra các vết trên da và gây ung thư đối với người. Độc chất của nó có thể làm cho cây lúa có xu hướng giảm tăng trưởng. Nghiên cứu về tích tụ arsenic (As) trong cây lúa rất cần thiết để người ta tìm ra giải pháp làm giảm thiểu tác hại của độc chất này. Vai trò của OsABCC1, một họ protein có chức năng vận chuyển ABC (viết tắt từ chữ C-type ATP-binding cassette) khi tích tụ arsenic trong cây lúa. Nó đã được nghiên cứu trong báo cáo khoa học này vì nó có thể làm giảm thiểu và có thể làm giải độc As trong hạt thóc. Nó có rất nhiều trong các bộ phận của cây lúa đặc biệt là tonoplasts (màng cytoplasmic bao xung quanh không bào). Người ta đánh giá vai trò của nó khi xem xét cả quá trình tăng trưởng và phát triển với sự tích tụ arsenic trong cây lúa bình thường và cây lúa đột biến, bằng kỹ thuật “knocking out” OsABCC1, trong điều kiện có arsenic. Kết quả cho thấy cây lúa đột biến mà OsABCC1 bị knockout, biểu hiện tăng trưởng kém so với cây nguyên thủy cho thấy tính chống chịu giảm trong nghiệ thức có As. Tỷ lệ cao As phân bố trong các phần khác nhau của cây lúa nguyên thủy được quan sát, đặc biệt ở các lóng thân, khi so sánh với cây mutant. Ở trong hạt thóc, người ta thấy hàm lượng tích tụ thấp của As trong cây lúa nguyên thủy  khoảng 3,4% so với cây lúa đột biến, mà hàm lượng As đạt 20–24% trong toàn thân cây lúa. Phát hiện này cho thấy OsABCC1 tạo ra tính trạng chống chịu As trong cây lúa biến đổi gen.

 

Xem http://www.pnas.org/content/early/2014/10/15/1414968111.full.pdf+html

 

Các gen vận chuyển ion có vai trò thải chloride và mặn trong chồi thân cây nho

 

Tính trạng chống chịu mặn của cây nho có liên quan hàm lượng clor trong chối thân (Cl-) bị loại thải ra ngoài. Khả năng loại thải Cl của cây nho, cơ chế của tiến trình như vậy vẫn chưa được biết nhiều. Người ta muốn nghiên cứu các gen ứng cử viên kiểm soát việc loại thải ra ion clor, công trình khoa học này do Matthew Gilliham và ctv. thuộc ĐH Adelaide, Australia với 3 loài Vitis spp. Khẳng định khả năng loại thải Clor bằng phương pháp “custom microarray”. Trong điều kiện 50mM Cl-, Các giống 140 Ruggeri (Cl- trong thân, trừ gốc tháp), K51-40 (Cl- trong thân, bao gồm gốc tháp) và Cabernet Sauvignon (Cl- hàm lượng trung bình excluder) cho thấy những thay đổi của phân tử transcript khác nhau ở rễ nho. Người ta thấy mức độ thay đổi có tương quan với số lượng ion Cl- tích lũy trong thân. Dù có những khác biệt như vậy, nhưng không có phân tử vận chuyển Cl- nào được xác định. Tuy nhiên, dưới điều kiện có kiểm soát, các gen điều khiển những kên truyền ion giả định cũng như các thành phần của họ protein NRT1 và CLC biểu hiện rất khác nhau giữa những gốc ghép (rootstocks). Kết quả cho thấy cơ chế loại thải ion Cl- của cây nho không phải có tính chất kích hoạt bởi stress mà là sự khác biệt có tính chất cấu trúc giữa các giống nho. Họ đã phân lập được từng gen riêng biệt từ những họ rất lớn được biết có chức năng vận chuyển anion như những gen ứng cử viên cho việc loại thải ion Cl- trong các Vitis species.

 

Xem http://www.biomedcentral.com/content/pdf/s12870-014-0273-8.pdf.

 

Kỹ thuật chụp ảnh mới giúp người ta hiểu rõ hơn cơ chế đông lạnh trong thực vật

 

Nhà nông học của Bộ Nông Nghiệp Hoa Kỳ (USDA) David P. Livingston đã sử dụng một kỹ thuật có tuật ngữ là “imaging technique” để xem các gì xảy ra với cây yến mạch (oats: Avena sativa) khi chúng đông giá (freeze). Cây yến mạch không tăng trưởng được trong nhiều vùng Bắc Mỹ vì nhiệt độ quá rét. Kỹ thuật mới của Livingston giúp các nhà khoa học hiểu được làm thế nào yến mạch bị đóng băng ở bên trong. Kỹ thuật Livingston có giải pháp hiệu quả cao bằng hình ảnh digital đối với từng lát mỏng của mô cây, sử dụng phần mềm với không gian ba chiều để xem xét cấu trúc cây, bên trên và bên dưới mặt đất. Ông nhuộm màu các mẫu mô bị đông giá và lấy ra 186 hình ảnh có tính chất “sequential” (liên tục nhau) để xem làm thế nào chúng tương tác với nhiệt độ rét trong đất. Những hình ảnh như vậy cho thấy sự đông giá của cây yến mạch trong mùa đông, sự hình thành nước đá trong rễ và các bộ phận khác, đều có liên quan đến phần dưới mặt đất và gắn với rễ, thân rạ.

 

Xem http://www.ars.usda.gov/is/pr/2014/141027.htm.

 

Phân tích các yếu tố phiên mã Zn2Cys6 rất cần cho sự phát triển và phát sinh bệnh thông qua kết quả rất tin cậy “Gene Knockout” trong nấm gây bệnh đạo ôn cây lúa.

 

Nguồn: Lu J, Cao H, Zhang L, Huang P, Lin F. PLoS Pathog. 2014 Oct 9;10(10):e1004432. doi: 10.1371/journal.ppat.1004432. eCollection 2014.

 

Vì những thách thức quá to lớn về các gen đang bị mất trên diện rộng, do đó người ta đã cố gắng tìm kiếm những chức năng của hầu hết gen của vi nấm gây bệnh cho cây lúa mà những gen ấy chưa được biết một cách đầy đủ. Nghiên cứu này đã dựa trên sự phát triển của một hệ thống rất đáng tin cậy với kết quả chính xác là “gene knockout system” với một vec tơ mới từ nấm men và vi khuẩn Agrobacterium (yeast-Escherichia-Agrobacterium shuttle), pKO1B, trong vi nấm gây bệnh đạo ôn cây lúa Magnaporthe oryzae. Theo phương pháp này, tác giả đã làm mất 104 gen mã hóa các TF (transcription factors) rất chuyên biệt của vi nấm Zn2Cys6  trong bộ gen M. oryzae. Sau đó, họ phân tích kiểu hình của những mutants ấy với sự chú ý tính trạng tăng trưởng, phát triển trạng thái bất toàn khuẩn (asexual) và cách nhiễm bệnh cho cây chủ, do đặc điểm phát sinh bệnh (pathogenesis), và 9 loại hình stress phi sinh học. Kết quả cho thấy một cách nhìn mới là làm thế nào mà pathogen này của cây lúa điều tiết một cách rất có ý nghĩa trên toàn cầu những tính trạng vô cùng quan trọng  về chu kỳ nhiễm bệnh thông qua những gen Zn2Cys6TF. Một biến thiên di truyền rất lớn về chức năng sinh học của các gen Zn2Cys6TF đã được người ta ghi nhận trong từng điều kiện thí nghiệm. Sáu mươi mốt của 104 gen Zn2Cys6 TF được tìm thấy có nhu cầu cho vi nấm phát triển. Phân tích sâu hơn về những gen TF này, người ta ghi nhận rằng các gen TF khá phổ biến trong quá trình phát sinh bệnh hại có xu hướng biểu hiện chức năng trong rất nhiều giai đoạn phát triển khác nhau, và biểu thị tính bảo thủ rất cao nhưng không có gen TF chức năng nào giống nhau trong kingdom (ngành) nấm. Các gen TF mã hóa protein gây độc tính là GPF1CNF2 có cùng một cơ chế điều tiết khi thể hiện gen gây phát sinh bệnh. Những minh chứng này rõ ràng đã chỉ ra rằng giá trị của kỹ thuật “gene knockout” rất chính xác giúp người ta hiểu được chức năng của những gen trong qui mô genome học của ngành nấm (fungi). Kỹ thuật này cho thấy một nền tảng vững chắc làm sáng tỏ hệ thống thể hiện gen, chúng điều tiết nhịp điệu phát triển và phát sinh bệnh (pathogenicity) của vi nấm M. oryzae.  

 

Xem http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/25299517

 

Hình 4 Khuẩn ty, sợi nấm và bào tử của các chủng nòi (strains) khác nhau của vi nấm M. oryzae. (A) Biểu hiện của sợi nấm (mycelial) trong chủng nòi nguyên thủy (wild-type strain), Dcnf1 và chủng nòi đột biến của nó cnf1-c. Ngôi sao cho thấy sợi nấm chưa hình thành bào tử (non-sporulating hyphae). Bar=1 cm. (B) Sợi nấm có bào tử “aerial” của chủng nòi nguyên thủy, Dcnf1 và chủng nòi đột biến của nó cnf1-c trên môi trường CM. Bar=20 mm. (C) Sự phát triển bào tử đính (conidial) trên cuống bào tử (conidiophores) của M. oryzae strains Dcnf1Dcca1. Hình conidiophore của chủng nòi nguyên thủy, mutants (Dcnf1Dcca1), cũng như các chủng nòi bổ sung (cnf1-ccca1-c) trên môi trường nuôi cấy CM ở microscope slides trong một ngày. Bar=40 mm. doi:10.1371/journal.ppat.1004432.g004.

Trở lại      In      Số lần xem: 1067

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
  • Bản đồ di truyền và chỉ thị phân tử trong trường hợp gen kháng phổ rộng bệnh đạo ôn của cây lúa, GEN Pi65(t), thông qua kỹ thuật NGS
  • Bản đồ QTL chống chịu mặn của cây lúa thông qua phân tích quần thể phân ly trồng dồn của các dòng con lai tái tổ hợp bằng 50k SNP CHIP
  • Tuần tin khoa học 479 (16-22/05/2016)
  • Áp dụng huỳnh quang để nghiên cứu diễn biến sự chết tế bào cây lúa khi nó bị nhiễm nấm gây bệnh đạo ôn Magnaporthe oryzae
  • Vai trò của phân hữu cơ chế biến trong việc nâng cao năng năng suất và hiệu quả kinh tế cho một số cây ngắn ngày trên đất xám đông Nam Bộ
  • Tuần tin khoa học 475 (18-24/04/2016)
  • Vi nhân giống cây măng tây (Asparagus officinalis L.)
  • Thiết lập cách cải thiện sản lượng sắn
  • Nghiên cứu xây dựng hệ thống dự báo, cảnh báo hạn hán cho Việt Nam với thời hạn đến 3 tháng
  • Liệu thủ phạm chính gây nóng lên toàn cầu có giúp ích được cho cây trồng?
  • Tuần tin khoa học 478 (09-15/05/2016)
  • Sinh vật đơn bào có khả năng học hỏi
  • Côn trùng có thể tìm ra cây nhiễm virus
  • Bản đồ QTL liên quan đến tính trạng nông học thông qua quần thể magic từ các dòng lúa indica được tuyển chọn
  • Nghiên cứu khẳng định số loài sinh vật trên trái đất nhiều hơn số sao trong giải ngân hà chúng ta
  • Cơ chế di truyền và hóa sinh về tính kháng rầy nâu của cây lúa
  • Vật liệu bọc thực phẩm ăn được, bảo quản trái cây tươi hơn 7 ngày mà không cần tủ lạnh
  • Giống đậu nành chống chịu mặn có GEN gmst1 làm giảm sự sinh ra ROS, tăng cường độ nhạy với ABA, và chống chịu STRESS phi sinh học của cây Arabidopsis thaliana
  • Khám phá hệ giác quan cảm nhận độ ẩm không khí ở côn trùng
  • Phương pháp bền vững để phát triển cây lương thực nhờ các hạt nano
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD