Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  26
 Số lượt truy cập :  33263416
Tuần tin khoa học 606 (29/10-04/11/2018)
Thứ bảy, 27-10-2018 | 06:07:17

Gen “sugar transporter” (SUT) liên quan đến khối lượng hạt lúa mì và chống chịu khô hạn

 

Tính trạng tốt của hạt khi cây bị khô hạn rất quan trọng trong phát triển giống lúa mì capo sản chống chịu stress phi sinh học. Nhóm gen SUT được biết có vai trò quan trọng trong vận chuyển đường vào hạt lúa mì. Theo nghiên cứu của các nhà khoa học thuộc Murdoch University, Australia, những gen SUTs như vậy được định tính theo ý nghĩa về sự thể hiện của gen tại các cơ quan của cây lúa mì ví dụ như thân, bẹ lá, cọng gié mang hạt, võ trấu, và sự phát triển của hạt trước khi trổ, trước khi hạt trưởng thành của hai giống lúa mì chịu hạn: Westonia và Kauz. Họ xác định khối lượng hạt / cây, khối lượng 1.000 hạt, số hạt / bông, sinh khối và carbohydrate hoàn tan được trong nước của thân lúa mì. Họ phân tích tương quan giữa những tính trạng này với sự thể hiện của gen SUT. Sự thể hiện mạnh mẽ gen TaSUT1 trong tất cả mẫu lấy từ cơ quan của cây lúa mì, đặc biệt ở trong hạt lúa mì. Gen TaSUT1 thể hiện cao có tương quan với tính trạng năng suất cao trong giống lúa mì Kauz; khối lượng 1.000 hạt của giống lúa mì Westonia. Xem Plant Molecular Biology

 

CAS14: sự bổ sung mới nhất trong họ gen mã hóa enzyme của hệ thống chỉnh sửa gen

 

Các nhà khoa học vẫn đang tiếp tục khai thác có chiều sâu hệ thống enzyme Cas để hoàn thiện công nghệ CRISPR phục vụ chỉnh sửa gen và genome. Một sự bổ sung vào hệ thống enzyme này là Cas14, được phát hiện bởi Lucas Harrington và ctv. thuộc University of California Berkeley. Công trình của họ được công bố trên tạp chí Science, họ đã mô tả đặc điểm của Cas14 về kích thước, kiến trúc gen, di truyền huyết thống, khả năng kết hợp với các thành phần của phân tử RNA, khả năng cắt DNA, và yêu cầu của PAM. Kết quả nghiên cứu cho thấy Cas14 là một enzyme nhỏ, bằng một nửa kích cỡ của “CRISPR RNA-guided enzymes” mà trước đây đã công bố. Nó gần như là độc nhất trong một nhóm của vi khuẩn “symbiotic archaea”, những thành viên có genome rất nhỏ bé, và có mức độ tương đồng giống như C2c10 và C2c9. Cas14 có khả năng hoàn thiện tốt vài trò phân tử “RNA-guided cleavage” trên dây đơn DNA, tạo ra enzyme CRISP nhỏ nhất so từ trước đến nay. Nó không yêu cầu một “PAM sequence”, một vị trí xác định của hầu hết nhửng enzymes Cas trước đây. Nhìn chung, người ta phát hiện được 38 hệ thống CRISPR-Cas14 hợp nhau thành một nhóm, rồi thành họ, Cas14a đến Cas14h. Hệ thống này sẽ được áp dụng trong nhu cầu đánh dấu vùng mục tiêu của visus dây đơn. xem Science.

 

Ứng dụng chỉnh sửa gen trong loài cây trồng của nghề vườn (horticulture)

 

Genome editing” thu hút nhiều nhà khoa học và chọn giống vì mục tiêu an ninh lương thực cho toàn thế giới. Từ 2013, các cống bố khoa học bắt đầu trình bày về chỉnh sử hệ gen với hệ thống CRISPR-Cas. Công nghệ này đã và đang được áp dụng vào nhiều loài cây trồng, trong đó có giống cây trồng phục vụ nghề vườn (horticulture). Trong bài tổng quan này, Alessandra Koltun và ctv. thuộc State University of Maringa, Brazil đánh giá khả năng ứng dụng của các hệ thống CRISPR-Cas cho giống cây vườn, ví dụ cây ăn quả, rau, hoa, cây dược liệu và cây cho hương liệu. Các tác giả đã mô tả làm thế nào CRISPR-Cas hoạt động và phục vụ cho công tác chọn tạo giống mới. Họ đã liệt kê ra các giống cây trồng mà công nghệ “gene editing” đã được áp dụng thành công. Đó là bắp cải lùn (dwarf cabbage), cà rốt có củ tím (blocked purple color carrot), dưa leo kháng stress sinh học, khoai tây có amylose thấp, dâu tây tăng trưởng nhanh, táo trì hoản độ chín của quá, và dưa hấu bạch tạng. Đặc biệt họ đề cập đến sự phát triển của giống này sau khi đã được cải biên, không có transgene, một tính trạng quan trọng được xem xét về lĩnh vực pháp lý khi thương mại hóa giống cây trồng như vậy. Đối với khoai tây, giàm số transgene khó khăn hơn bởi vì genome khoai tây rất phức tạp. Họ đề cập đến giải pháp sử dụng tế bào trần hoặc ribonucleo-proteins để khắc phụchạn chế này. Cuối cùng, nó đặ công nghệ chỉnh sửa gen ở mức triển vọng nhiều hơn trong cải tiến giống cây phục vụ nghề vườn, nhưng phải khảo nghiệm phương pháp này có hệ thống. Xem Horticultura Brasileira.

 

CRISPR-CAS9 gây đột biến gen cây cà chua

 

PROCERA là một gen có trong nội dung điều hòa tăng trưởng cây cà chua. Phá hủy những protein được mã hóa từ gen này  sẽ làm kích thích tăng trưởng. Theo một nghiên cứu trước đó, gen này đã được chỉnh sửa để làm mất chức năng của nó trong cà chua sao cho cây trở nên lùn xuống. Minh chứng gen này thông qua triệu chứng lùn của cây cà chua, đột biến gen được cải biên trở về nguyên thủy. Nếu tính trạng nguyên thủy được chấp nhận, gen đích có thể được kết luận rằng có phản ứng với tính trạng mong muốn. Neil Olszewski và ctv. thuộc University of Minnesota đã cải biên gen PROCERA thông qua hệ thống TALENs. Họ thu nhận được cây cà chua cao. Sau đó, những cây này được chỉnh sử bằng hệ thống CRISPR-Cas9, họ thu nhận được cây cà chua lùn. Như vậy, gen này có phản ứng với chiều cao khác biệt nhau khi đột biến bằng TALENs và CRISPR-Cas9. Xem Plant Biotechnology Journal.

Nghiên cứu Cry1Ac and Cry1F proteins trên đậu nành biến đổi gen

Marques và ctv. 2018  đã nghiên cứu trên đồng ruộng để xem xét khả năng của những ảnh hưởng bất lợi trên đậu nành Bt và những côn trùng không chủ đích thuộc nhóm chân đốt (arthropods) nhằm quản lý rủi ro tốt hơn. Thí nghiệm trên đồng ruộng kéo dài 3 năm tại Brazil để đánh giá khả năng của ảnh hưởng bất lợi trên giống đậu nành biến đổi gen kháng sâu là cây sự kiện DAS-81419-2 sản sinh ra protein Cry1Ac và Cry1F. Các nhà khoa học đã xem xét sự đa dạng và mức độ phong phú củaquần thể côn trùng không chủ đích thuộc nhóm chân đốt (non-target arthropods) (NTAs) trên giống đậu nành Bt so sánh với đối chứng giống đậu nành nguyên thủy của nó (non-Bt near isoline), với nghiệm thức có phun thuốc sâu và nghiệm thức không phun thuốc sâu, trên 3 vùng trồng đậu nành của Brazil. Mức độ phong phú của con chân đốt được điều tra bằng bẫy Moericke (yellow pan) và bẫy “pitfal”. Mức độ phong phú tổng số (N), mức độ giàu (S), Shannon-Wiener (H’), Simpson’s (D) và giá trị Pielou’s evenness (J) đối với nhóm côn trùng chân đốt không chủ đích đã được tính toán, cho từng nghiệm thức, và từng thời kỳ lấy mẫu (các thời gaian tăng trưởng của đậu nành). Phân tích “faunistic” (hệ động vật) được sử dụng để chọn ra loài NTAs đại diện lớn nhất, mô tả cấu trúc công đồng của loài NTA liên quan đến sinh thái canh tác đậu nành, và trắc nghiệm các ảnh hưởng do ảnh hưởng của nghiệm thức phun thuốc thông qua phương pháp PRC (Principal Response Curve). Qua nhiều năm, nhiều địa điểm, có tất cả 254.054 cá thể thuộc 190 taxa được thu thập bằng bẫy Moericke, trong khi đó, có 29.813 cá thể thuộc 100 taxađược thu thập bằng bẫy pitfall. Thông qua nhiều điểm và thời gian thu thập mẫu, mức độ phong phú và mức độ đa dạng của loài NTAs tiêu biểu không chịu ảnh hưởng nào đáng kể bởi giống đậu nành Bt so với đậu nành non-Bt, không phun thuốc. Tương tự, phân tích cộng đồng dân cư, có số lần nhắc lại theo ANOVA, cho thấy rằng không phải đậu nành Bt cũng không phải phun thuốc làm thay đổi kiến trúc của cộng đồng loài NTA theo thí nghiệm này. Như vậy giống đậu nành transgenic, dòng cây sự kiện DAS-81419-2 sản sinh ra protein Cry1Ac và Cry1F không có ảnh hưởng bất lợi nào cho loài chân đốt không chủ đích NTA sống trong sinh thái canh tác với đậu nành (Marques và ctv. 2018). Xem PlosOne:

https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC5796694/

Hình: Động thái quần thể côn trùng đối với nhóm chân đốt không chủ đích thu thập từ  “Pitfall traps” trong cây đậu nành non-Bt (có và không phun thuốc sâu) và đậu nành Bt (DAS-81419-2). Trung bình (± SE) Tukey’s test, α = 0.05 (Marques và ctv. 2018). 

Trở lại      In      Số lần xem: 487

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
  • Bản đồ di truyền và chỉ thị phân tử trong trường hợp gen kháng phổ rộng bệnh đạo ôn của cây lúa, GEN Pi65(t), thông qua kỹ thuật NGS
  • Bản đồ QTL chống chịu mặn của cây lúa thông qua phân tích quần thể phân ly trồng dồn của các dòng con lai tái tổ hợp bằng 50k SNP CHIP
  • Tuần tin khoa học 479 (16-22/05/2016)
  • Áp dụng huỳnh quang để nghiên cứu diễn biến sự chết tế bào cây lúa khi nó bị nhiễm nấm gây bệnh đạo ôn Magnaporthe oryzae
  • Vai trò của phân hữu cơ chế biến trong việc nâng cao năng năng suất và hiệu quả kinh tế cho một số cây ngắn ngày trên đất xám đông Nam Bộ
  • Tuần tin khoa học 475 (18-24/04/2016)
  • Vi nhân giống cây măng tây (Asparagus officinalis L.)
  • Thiết lập cách cải thiện sản lượng sắn
  • Nghiên cứu xây dựng hệ thống dự báo, cảnh báo hạn hán cho Việt Nam với thời hạn đến 3 tháng
  • Liệu thủ phạm chính gây nóng lên toàn cầu có giúp ích được cho cây trồng?
  • Tuần tin khoa học 478 (09-15/05/2016)
  • Sinh vật đơn bào có khả năng học hỏi
  • Côn trùng có thể tìm ra cây nhiễm virus
  • Bản đồ QTL liên quan đến tính trạng nông học thông qua quần thể magic từ các dòng lúa indica được tuyển chọn
  • Nghiên cứu khẳng định số loài sinh vật trên trái đất nhiều hơn số sao trong giải ngân hà chúng ta
  • Cơ chế di truyền và hóa sinh về tính kháng rầy nâu của cây lúa
  • Vật liệu bọc thực phẩm ăn được, bảo quản trái cây tươi hơn 7 ngày mà không cần tủ lạnh
  • Giống đậu nành chống chịu mặn có GEN gmst1 làm giảm sự sinh ra ROS, tăng cường độ nhạy với ABA, và chống chịu STRESS phi sinh học của cây Arabidopsis thaliana
  • Khám phá hệ giác quan cảm nhận độ ẩm không khí ở côn trùng
  • Phương pháp bền vững để phát triển cây lương thực nhờ các hạt nano
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD