Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  24
 Số lượt truy cập :  33255966
Tuần tin khoa học 7387 (17-23/05/2021)
Chủ nhật, 16-05-2021 | 08:26:48

Gen Fs điều khiển tính trạng gai quả của cải bó xôi

 

Nguồn: Zhiyuan LiuTiantian LuChunda FengHelong ZhangZhaosheng XuJames C. Correll & Wei Qian. 2021. Fine mapping and molecular marker development of the Fs gene controlling fruit spines in spinach (Spinacia oleracea L.). Theoretical and Applied Genetics May 2021; vol. 134:1319–1328

 

Description: http://iasvn.org/en/upload/news/New_Picture_9_104.png

Hình : Gai quả của cải bó xôi (Spinacia oleracea L.).

 

Gen Fs điều khiển tính trạng gai quả cây cải bó xôi (spinach fruit spines). Người ta thực hiện “fine mapped" ở đoạn phân tử có kích thước 0.27 Mb mang bốn gen trên nhiễm sắc thể 3. Có hai kiểu hình  gai quả của cải bó xôi (Spinacia oleracea L.), có gai (spiny) và không gai (spineless). Đó là tính trạng nông học giúp người ta phân biệt gai vỏ quả (spines of fruit coat). Trong cải tiến giống cải bó xôi, quả được định tính như một tình trạng nông học quan trọng có tác động đến việc xử lý hạt cải và cơ giới hóa khâu gieo hạt trên đồng ruộng. Tuy nhiên, gen điều khiển tính trạng này chưa được người ta phân lập và cơ chế di truyền ra sao vẫn còn là câu hỏi lớn. Nghiên cứu này nhằm mục đích thực hiện “fine map” gen điều khiển tính trạng gai quả và phát triển được bộ chỉ thị phân tử phục vụ chiến lược chọn giống nhờ marker. Kết quả phân tích di truyền cho thấy tính trạng gai quả trong quần thể con lai phân ly được điều khiển bởi một gen trội đơn, ký hiệu là Fs. Sử dụng phương pháp super-BSA và recombinants analysis trong quần thể con lai BC1, gen  Fs was mapped to ađịnh vị trên bản đồ ở đoạn phân tử có kích cỡ 1,9-Mb trên nhiễm sắc thể 3. Gen Fs được fine mapped xuống còn 0.27-Mb đoạn phân tử chứa gen đích trong quần thể con lai cận giao tái tổ hợp (RIL) bao gồm 120 dòng. Từ kích cỡ 0,27 Mb, đoạn phân tử ấy chứa bốn gen ứng cử viên, được phân lập trong hệ gen tham chiếu (reference genome). Cấu trúc của bốn gen và sự biểu hiện của chúng được so sánh căn cứ theo tính trạng giữa bố mẹ spiny và spineless. Chỉ thị phân tử có tính chất co-dominant là YC-15 được tìm thấy những băng alen đồng hợp và dị hợp tương ứng với tính trạng gai quả, chiều dài 129-bp biểu thị tính trạng có gai và 108-bp biểu thị tính trạng không có gai. Chỉ thị phân tử này có thể dự đoán được tính trạng spiny với mức độ chính xác 94.8% khi sàng lọc 100 mẫu giống cải bó xôi khác nhau trong ngân hàng gen. Điều nầy khẳng định rằng chỉ thị phân tử YC-15  sẽ có giá trị cho nhà chọn giống cải bó xôi khi áp dụng MAS (chọn giống nhờ chỉ thị phân tử) cây spinach.

 

Xem: https://link.springer.com/article/10.1007/s00122-021-03772-8

 

Di truyền tính trạng ngăn ngừa quả cà chua bị đắng

 

Nguồn: Yana KazachkovaItay ZemachSayantan PandaSamuel BocobzaAndrii VainerIlana RogachevYonghui DongShifra Ben-DorDorottya VeresChrista KanstrupSophie Konstanze LambertzChristoph CrocollYangjie HuEilon ShaniSimon MichaeliHussam Hassan Nour-EldinDani Zamir & Asaph Aharoni. 2021. The GORKY glycoalkaloid transporter is indispensable for preventing tomato bitterness. Nature Plants volume 7, pages 468–480 (2021)

 

Description: Is a Tomato a Fruit or a Vegetable? | BritannicaPhẩm chất vị ngọt đắng của trái cà chua được xác định bởi hàm lượng đường, acids. Trong một vài loài cà chua hoang dại, còn có vị đắng bởi hợp chất hóa học. Sự phân tán hạt trong tự nhân đã thu hút sự chú ý của nhà khoa học. Cải tiến giống cà chua đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng là phải làm đi đáng kể chất gây đắng trong trái cà chua (fruit bitterness). Một sự dịch chuyển căn bản về biến dưỡng trong giai đoạn trái cà chua chuyển sang chín là cơ chế ngăn ngừa mức độ đắng của trái bằng cách giảm đi α-tomatine, một alkaloid Solanum nổi tiếng gắn kết với bản chất tự vệ. Ở đây, ngưiòi ta kết hợp kỹ thuật “fine mapping” với thông tin của 150 hệ gen được “resequenced” rồi và đánh giá kiểu gen (genotyping) tập đoàn cà chua nền có 650 mẫu giống (650-tomato core collection) để xác định chín mẫu giống cà chua có vị đắng (bitter-tasting) chừa nhiều chất ‘high tomatine’ trong giống cà chua bản địa của Peru (Peruvian landraces). Những mẫu giống cà chua ‘bitter’ có một sự mất đoạn trong phân tử GORKY, một transporter thuộc họ protein nitrate/peptide transporter làm nền cho định vị α-tomatine trong các tế bào phụ trợ khi trái cà chuyển chuyển từ xanh sang chín. GORKY xuất ra bên ngoài α-tomatine và những dẫn xuất của nó từ không bào và dịch bào chất, rồi tạo điều kiện thuận lợi cho sự chuyển hóa  của α-tomatine pool từ những kiểu hình non-bitter, hoàn nguyên trái cà chua ở trậng thái chấp nhận được (palatable). Do vậy, hoạt động của họ protein GORKY là một khám phá mới của tiến trình cà chua thuần hóa từ loài hoang dại sang loài trồng trọt và tiến trình cải tiến giống cà chua.

 

Xem: https://www.nature.com/articles/s41477-021-00865-6

 

GmLHY điều khiển giống đậu nành chống chịu khô hạn

 

Description: https://www.isaaa.org/kc/cropbiotechupdate/files/images/55202154754AM.jpgNguồn: Kai WangTiantian BuQun ChengLidong DongTong SuZimei ChenFanjiang KongZhizhong GongBaohui LiuMeina Li. 2021. Two homologous LHY pairs negatively control soybean drought tolerance by repressing the abscisic acid responses. New Phytol. 2021 Mar; 229 (5):2660-2675.

 

Đồng hồ sinh học (circadian clock) đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong những tiến trình sinh học của thực vật rất đa dạng, ví dụ như sự trổ bông, sinh tổng hợp phytohormone và phản ứng lại stress phi sinh học. Bản chất của những gen liên quan đến circadian clock như vậy điều hòa được phản ứng với stress khô hạn trong loài cây mô hình vẫn chưa được xác định đầy đủ, người ta biết rất ít đến những loài cây trồng như cây đậu nành, một cây trồng chủ lực của thế giới. Công trình khoa học này ghi nhận  những thành phần chủ chốt của đồng hồ sinh học đậu nành GmLHYs, tương đồng với CCA1/LHY của cây Arabidopsis, điều khiển tiêu cực phản ứng chống chịu hạn của đậu nành. Sự biểu hiện của bốn phân tử GmLHYs tất cả đều bị kích thích bởi khô hạn, và những đột biến có tính chất quadruple của phân tử GmLHYs đã minh chứng được rằng tính chống chịu khô hạn gia tăng lên đáng kể. Phổ xem xét transcriptome cho thấy chu trình truyền tín hiệu ABA (abscisic acid) được điều tiết bởi GmLHYs để phản ứng chống chịu stress khô hạn. Kết quả phân tích di truyền ghi nhận rằng có hai cặp gen tương đồng (two homologous pairs) LHY1a và LHY1b điều khiển tích cực phản ứng với khô hạn. Chức năng của gen LHY1a và LHY1b trong cây Arabidopsis và cây đậu nành khẳng định GmLHYs có thể duy trì được bản chất sinh lý tế bào ở trạng thái homeostasis (diều tiết đến mức bảo hòa) thông qua chu trình truyền tín hiệu ABA  khi có stress khô hạn. Nghiên cứu này cải tiến sự hiểu biết của chúng ta về cơ chế phân tử tính trạng chống chịu hạn của cây đậu nành. Hai gen đồng dạng LHY1a và LHY1b là gen đích luân phiên nhau được chỉnh sửa gen (genome editing) để nhanh chóng tạo ra đột biến có chủ đích các alen tạo ra giống đậu nành cao sản chống chịu hạn tốt.

 

Xem: https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/33095906/

 

Thực hiện kỹ thuật resequencing ở mức độ cao đối với 312 mẫu giống kê đuôi chồn

 

Description: https://media.springernature.com/w290h158/springer-static/image/art%3A10.1007%2Fs00122-020-03760-4/MediaObjects/122_2020_3760_Fig1_HTML.pngNguồn: Congcong LiGenping WangHaiquan LiGuoliang WangJian MaXin ZhaoLinhe HuoLiquan ZhangYanmiao JiangJiewei ZhangGuiming LiuGuoqing LiuRuhong ChengJianhua WeiLei Yao. 2021. High-depth resequencing of 312 accessions reveals the local adaptation of foxtail millet. Theoretical and Applied Genetics May 2021; vol. 134: 1303–1317.  

 

Dựa trên bản đồ di truyền có biến thể ở mật độ cao, người ta xác định được bằng chứng của mức độ hệ gen (genome-level evidence) đối với khả năng thích nghi bản địa và chứng minh được rằng Siprr37 với transposon chèn đoạn góp phần làm cho kê đuôi chồn thích nghi với điều kiện sinh thái vùng đông bắc.

Tính thích nghi là hình thức mạnh mẽ nhất mà thực vật có thể vượt qua được những trở ngại của môi trường sống. Những cơ chế thích nghi như vậy trong môi trường thiên nhiên vô cùng đa dạng còn là nội dung chưa được biết nhiều. Giải mã di truyền hệ gen về thích nghi có tính chất bản địa của giống cây trồng sẽ góp phần giúp người ta biết được quá trình thuần hóa của cây diễn ra như thế nào. Người ta tiến hành thiết kế kỹ thuật “high-depth (19.4 ×) haplotype map” của 3,02 triệu chỉ thị phân tử SNPs (single nucleotide polymorphisms) để nghiện cứu hệ gen cây kê đuôi chồn [foxtail millet: Setaria italica] từ kết quả “whole-genome resequencing” của 312 mẫu giống kê. Theo kết quả genome-wide scan, người ta đã xác định được một bộ các tín hiệu cải tiến (bao gồm gen tương đồng OsIPA1, một gen chủ lực điều khiển kiến trúc của cây kê lý tưởng) liên quan đến tính thích nghi địa lý đối với bốn vùng sinh thái ở Trung Hoa. Đặc biệt là, số liệu phân tích GWAS xác định được sự đóng góp của gen có tính chất pseudo-response regulator gene, đó là SiPRR37, giúp cây kê thích nghi với ngày trổ bông. Người ta quan sát những thay đổi trong sự biểu hiện gen SiPRR37 từ một chèn đoạn chủ chốt có tên là Tc1–Mariner transposon trong intron thứ nhất của gen. Phân tích sàng lọc tích cực di truyền ghi nhận SiPRR37 đóng góp chủ yếu vào tính thích nghi của kê đuôi chồn đối với vùng sinh thái đông bắc. Kết luận, kê đuôi chồn thích nghi được vùng đông bắc nhờ chúng điều tiết chức năng của gen SiPRR37, gen này khẳng định có vai trò thích nghi rộng với vùng địa lý khác nhau. Kết quả này còn chúng minh được một catalog hầu như đầy đủ về biến thể di truyền hỗ trợ cho việc phân lập những variants khác có chức năng quan trọng về di truyền.

 

Xem: https://link.springer.com/article/10.1007/s00122-020-03760-4

 

Description: Foxtail millet - Wikipedia

Hình: Kê đuôi chồn (Setaria italica, synonym Panicum italicum L.)

Trở lại      In      Số lần xem: 260

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
  • Bản đồ di truyền và chỉ thị phân tử trong trường hợp gen kháng phổ rộng bệnh đạo ôn của cây lúa, GEN Pi65(t), thông qua kỹ thuật NGS
  • Bản đồ QTL chống chịu mặn của cây lúa thông qua phân tích quần thể phân ly trồng dồn của các dòng con lai tái tổ hợp bằng 50k SNP CHIP
  • Tuần tin khoa học 479 (16-22/05/2016)
  • Áp dụng huỳnh quang để nghiên cứu diễn biến sự chết tế bào cây lúa khi nó bị nhiễm nấm gây bệnh đạo ôn Magnaporthe oryzae
  • Vai trò của phân hữu cơ chế biến trong việc nâng cao năng năng suất và hiệu quả kinh tế cho một số cây ngắn ngày trên đất xám đông Nam Bộ
  • Tuần tin khoa học 475 (18-24/04/2016)
  • Vi nhân giống cây măng tây (Asparagus officinalis L.)
  • Thiết lập cách cải thiện sản lượng sắn
  • Nghiên cứu xây dựng hệ thống dự báo, cảnh báo hạn hán cho Việt Nam với thời hạn đến 3 tháng
  • Liệu thủ phạm chính gây nóng lên toàn cầu có giúp ích được cho cây trồng?
  • Tuần tin khoa học 478 (09-15/05/2016)
  • Sinh vật đơn bào có khả năng học hỏi
  • Côn trùng có thể tìm ra cây nhiễm virus
  • Bản đồ QTL liên quan đến tính trạng nông học thông qua quần thể magic từ các dòng lúa indica được tuyển chọn
  • Nghiên cứu khẳng định số loài sinh vật trên trái đất nhiều hơn số sao trong giải ngân hà chúng ta
  • Cơ chế di truyền và hóa sinh về tính kháng rầy nâu của cây lúa
  • Vật liệu bọc thực phẩm ăn được, bảo quản trái cây tươi hơn 7 ngày mà không cần tủ lạnh
  • Giống đậu nành chống chịu mặn có GEN gmst1 làm giảm sự sinh ra ROS, tăng cường độ nhạy với ABA, và chống chịu STRESS phi sinh học của cây Arabidopsis thaliana
  • Khám phá hệ giác quan cảm nhận độ ẩm không khí ở côn trùng
  • Phương pháp bền vững để phát triển cây lương thực nhờ các hạt nano
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD