Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  22
 Số lượt truy cập :  33251287
Tuần tin khoa học 752 (30/08-05/09/2021)
Thứ bảy, 28-08-2021 | 07:22:32

QTL điều khiển bệnh BER gây thối quả cà chua

 

Nguồn: Yasin TopcuManoj SapkotaEudald Illa-BerenguerSavithri U. Nambeesan & Esther van der Knaap. 2021. Identification of blossom-end rot loci using joint QTL-seq and linkage-based QTL mapping in tomato. Theoretical and Applied Genetics September 2021; vol. 134: 2931–2945

 

Hiện tượng bệnh thối quả cà chua (Blossom-End Rot) di truyền số lượng, có bốn loci được tìm thấy trên bản đồ di truyền. Bệnh BER (Blossom-end rot) là hiện tượng rối loạn sinh lý ảnh hưởng đến nhiều loài rau quả đặc biệt là cà chua, gây thiệt hại lớn đến năng suất. Hiện nay, hầu hết các nghiên cứu về BER đều tập trung vào các nguyên nhân từ ngoại cảnh, ảnh hưởng đến sự chuyển vị calcium đến quả; tuy nhiên, cơ sở di truyền của rối loạn sinh lý này chưa được biết. Muốn nghiên cứu cơ sở di truyền của bệnh BER, người ta sử dụng hai quần thể con lai F2 và F3:4 của quần thể hồi giao BC1 cho kết quả phân ly của dòng lai. Tất cả đánh giá kiểu hình BER được thực hiện trong nhà kính. Sử dụng kỹ thuật QTL-seq, người ta tìm thấy QTL tương ứng với chỉ số điểm BER ở đoạn cuối nhiễm sắc thể 3 và 11. Bên cạnh đó, bản đồ di truyền liên kết cho thấy QTL khác với QTL nói trên, BER3.1, định vị trên nhiễm sắc thể 3; BER4.1 định vị trên nhiễm sắc thể 4. Thự hiện “fine map” những QTLs này bằng kỹ thuật QTL-seq, việc sàng lọc dòng recombinant được hoàn thiện. BER3.2là QTL BER chủ lực trên nhiễm sắc thể 3, được thu hẹp xuống từ 5.68 còn 1.58 Mbp với giá trị chuẩn ở 1.5-LOD support interval (SI) tương ứng với 209 gen ứng cử viên. BER3.2 điều khiển khối lượng quả cà chua gắn với gen FW3.2/SlKLUH, một đồng dạng của gen cytochrome P450 KLUH trong cây Arabidopsis. Hơn nữa, gen BER11.1, QTL BER chủ lực định vị trên nhiễm sắc thể 1,  được thu hẹp từ 3.99 còn 1.13 Mbp với giá trị chuẩn ở 1.5-LOD SI interval bao gồm 141 gen ứng cử viên. Tổng hợp lại, kết quả xác định được loci đầu tiên và “fine mapped” đối tính trạng kháng hiện tượng BER của cà chua; hỗ trợ chiến lược chọn giống nhờ chỉ thị phân tử không những cho cà chua mà con cho loài rau quả khác đang chịu hiện tượng BER.

 

Xem: https://link.springer.com/article/10.1007/s00122-021-03869-0

 

Di truyền tính trạng khối lượng hạt thóc, qTGW12a

 

Nguồn:Zhixuan DuZhou HuangJianbin LiJianzhong BaoHang TuChuihai ZengZheng WuHaihui FuJie XuDahu ZhouChanglan ZhuJunru Fu & Haohua He. qTGW12a, a naturally varying QTL, regulates grain weight in rice. Theoretical and Applied Genetics September 2021; vol. 134:2767–2776

 

Một QTL ổn định liên quan đến kiểu hình khối lượng hạt thóc, có giá trị ảnh hưởng lớn được tìm thấy qua kết quả khảo nghiệm nhiều địa điểm khác nhau. Đây là những gen ứng cử viên được minh chứng nhờ công nghệ chuyển nạp di truyền. Kích cỡ hạt lúa (Oryza sativa L.) rất quan trọng quyết định năng suất và phẩm chất hạt. Do đó, việc tìm ra gen, phân lập được gen điều khiển tính trạng này có thể cung cấp cho chúng ta  cách thức canh tác giống lúa cao sản. Công trình này sử dụng 45.607 chỉ thị SNP để xây dựng nên bản đồ di truyền phân giải cao các dòng con lai cận giao tái tổ hợp (RILs), có 14  QTLs được tìm thấy trên cơ sở dữ liệu kiểu hình về khối lượng hạt, chiều dài hạt, chiều rộng hạt tại 4 địa điểm khảo nghiệm khác nhau. qTGW12a và qGL12 là những QTLs mới được tìm thấy có liên quan đến khối lượng hạt, định vị giữa vị trí 22.43 Mb và 22.45 Mb trên nhiễm sắc thể 12. Kết quả chạy “Gene annotation” cho thấy rằng vùng QTL này bao gồm gen được annotated là LOC_Os12g36660, mã hóa protein đóng vai trò transporter các hợp chất “multidrug và toxic”  viết tắt là MATE. Các đột biến tại exons  và vị trí cắt (splice site) tương ứng với kết quả thay đổi kiểu hình dạng hạt lúa và khối lượng hạt. Thực hiện “knockout” gen để minh chứng kết quả nói trên. Thực hiện dòng hóa gen qTGW12a. Khám phá này cung cấp kiến thức mới về cơ chế di truyền tính trạng hình thái hạt thóc, xác định một gen triển vọng làm tăng năng suất lúa đáng kể.

 

Phân bố chỉ thị SNPs và InDels trên 12 nhiễm sắc thể. (a) Số chỉ thị InDels trong 0.1 Mb window size. (b) Số chỉ thị SNP trong 0.1 Mb window size.

 

Xem: https://link.springer.com/article/10.1007/s00122-021-03857-4

 

Bayogenin 3-O-cellobioside và Pyricularia oryzae

 

Justice Norvienyeku, Lili LinAbdul WaheedXiaomin Nguồn: ChenJiandong BaoSami Rukaiya AliyuLianyu LinAmmarah ShabbirWajjiha BatoolZhenhui ZhongJie ZhouGuodong LuZonghua Wang. 2021. Bayogenin 3-O-cellobioside confers non-cultivar-specific defence against the rice blast fungus Pyricularia oryzae. Plant Biotechnology Journal; 2021 Mar; 19(3):589-601.  doi: 10.1111/pbi.13488. 

 

Giống lúa japonica và indica đều có gen kháng chuyên biệt nòi với nấm gây bệnh đạo ôn lúa tạo ra nền tảng đa dạng di truyền lớn. Bởi vì các giống lúa tạo ra những thay đổi khác biệt nhau về metabolomic khi phản ứng với nấm gây bệnh đạo ôn, cho nên,  vai trò của chúng trong cây chủ vẫn chưa được biết rõ. Ở đây, các tác giả công trình khoa học này xem xét phản ứng của sáu giống lúa khác nhau thuộc loại hình japonica và indica đối với phản ứng khi bị nấm P. oryzae xâm nhiễm. Cả giống lúa nhiễm và giống lúa kháng đề thể hiện nhiều vật chất metabolites hết sức phong phú khi bị nấm bệnh xâm nhiễm, đó là saponin Bayogenin 3-O-cellobioside. Hàm lượng bayogenin 3-O-cellobioside trong cây lúa bệnh  tương quan trực tiếp với tính kháng của chúng. Đây là khám phá đầu tiên cung cấp cho kiến thức chúng ta nội dung này sau cây yến mạch (oat), chất saponins có tính chất tự vệ. Nghiên cứu còn cung cấp kiến thức về vai trò của biến dưỡng chất thích ứng với nòi của pathogen, tái lập trình chất biến dưỡngtrong hoạt động miễn dịch của cây chủ. Tương quan giữa hàm lượng Bayogenin 3-O-Cellobioside và tính kháng bệnh đạo ôn cho thấy rằng: công nghệ di truyền điều khiển sự biểu hiện saponin là khả thi, đối với các loài mễ cốc, giúp chúng ta quản lý bệnh hại cây trồng một cách bền vững.

 

Xem: https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/33043566/

 

Phổ biểu hiện di truyền huyết thống thành từng cluster di truyền khác nhau, và  gen điều khiển sinh tổng hợp saponin giả định, khi cây lúa bị nấm đạo ôn xâm nhiễm.

Trở lại      In      Số lần xem: 655

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
  • Bản đồ di truyền và chỉ thị phân tử trong trường hợp gen kháng phổ rộng bệnh đạo ôn của cây lúa, GEN Pi65(t), thông qua kỹ thuật NGS
  • Bản đồ QTL chống chịu mặn của cây lúa thông qua phân tích quần thể phân ly trồng dồn của các dòng con lai tái tổ hợp bằng 50k SNP CHIP
  • Tuần tin khoa học 479 (16-22/05/2016)
  • Áp dụng huỳnh quang để nghiên cứu diễn biến sự chết tế bào cây lúa khi nó bị nhiễm nấm gây bệnh đạo ôn Magnaporthe oryzae
  • Vai trò của phân hữu cơ chế biến trong việc nâng cao năng năng suất và hiệu quả kinh tế cho một số cây ngắn ngày trên đất xám đông Nam Bộ
  • Tuần tin khoa học 475 (18-24/04/2016)
  • Vi nhân giống cây măng tây (Asparagus officinalis L.)
  • Thiết lập cách cải thiện sản lượng sắn
  • Nghiên cứu xây dựng hệ thống dự báo, cảnh báo hạn hán cho Việt Nam với thời hạn đến 3 tháng
  • Liệu thủ phạm chính gây nóng lên toàn cầu có giúp ích được cho cây trồng?
  • Tuần tin khoa học 478 (09-15/05/2016)
  • Sinh vật đơn bào có khả năng học hỏi
  • Côn trùng có thể tìm ra cây nhiễm virus
  • Bản đồ QTL liên quan đến tính trạng nông học thông qua quần thể magic từ các dòng lúa indica được tuyển chọn
  • Nghiên cứu khẳng định số loài sinh vật trên trái đất nhiều hơn số sao trong giải ngân hà chúng ta
  • Cơ chế di truyền và hóa sinh về tính kháng rầy nâu của cây lúa
  • Vật liệu bọc thực phẩm ăn được, bảo quản trái cây tươi hơn 7 ngày mà không cần tủ lạnh
  • Giống đậu nành chống chịu mặn có GEN gmst1 làm giảm sự sinh ra ROS, tăng cường độ nhạy với ABA, và chống chịu STRESS phi sinh học của cây Arabidopsis thaliana
  • Khám phá hệ giác quan cảm nhận độ ẩm không khí ở côn trùng
  • Phương pháp bền vững để phát triển cây lương thực nhờ các hạt nano
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD