Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

 

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi
 
 
 
00:00
 
00:00
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
00:00
 
00:00
 
 
 
 
 
 
 
 

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  16
 Số lượt truy cập :  36839586
Tuần tin khoa học 773 (24-30/01/2022)
Thứ bảy, 22-01-2022 | 06:58:15

GWAS phân tích bản đồ di truyền tập đoàn giống bắp bản địa

 

Nguồn: Tobias WürschumThea M. WeißJuliane RennerH. Friedrich UtzAlfons GierlRafal JonczykLilla Römisch-MarglWolfgang Schipprack, Chris-Carolin SchönTobias A. SchragWillmar L. Leiser & Albrecht E. Melchinger. 2022.  High-resolution association mapping with libraries of immortalized lines from ancestral landraces

 

Theoretical and Applied Genetics; January 2022; vol. 135: 243–256

 

 

Bản đồ di truyền “association” trên cơ sở các dòng ngô bản địa cho kết quả tốt với nhiều ưu điểm thông qua mức độ phân giải cao, chứng minh hệ gen cây bắp được xác định bởi nhiều biến thể  theo diễn giải QTL điều khiển tính trạng hàm lượng dầu thực vật và chất biến dưỡng allantoin.

 

Các giống ngô bản địa đại diện cho tập đoàn giống có giá trị di truyền là nguồn gen được bảo quản đáp ứng với yêu cầu trong tương lai đối với những thách thức trong nông nghiệp. Ở đây, các tác giả của công trình nghiên cứu này thực hiện phương pháp association mapping tập đoàn giống bắp bao gồm 358 dòng immortalized từ sáu quân thể bắp răng ngựa European Flint. Giá trị di truyền LD (linkage disequilibrium) suy giảm nhanh hơn rất nhiều trong quần thể giống bắp bản địa so với dòng bắp cao sản, cho phép người ta thực hiện bản đồ di truyền phân giải cao  highNgười ta đã minh chứng điều aấy bằng fine-mapping một QTL điều khiển tính trạng hàm lượng dầu chuyển hóa thành đoạn phân tử chèn phenylalanine F469 trong DGAT1-2 như là một biến thể gây hiệu ứng mới (causal variant). Đối với cơ chất biến dưỡng allantoin, có liên quan đến phản ứng stress phi sinh học, người ta đã phân lập được các đa hình promoter và sự biểu hiện có tính chất khác biệt của men allantoinase như một nguyên nhân giả định của biến thiên di truyền. Kết quả chứng minh được khả năng của phương pháp tiếp cận như vậy để phát hiện ra QTL có tiềm năng làm suy giảm những variants gây hệ quả mới, tiến đến sử dụng các alen tự nhiên hoặc nhân tạo bằng công nghệ di truyền phục vụ cho cải tiến giống bắp. Bên cạnh đó, ngưởi ta hướng dẫn  quy trình nghiên cứu sử dụng các dòng bản địa cổ truyền (ancestral landraces) phục vụ nghiên cứu di truyền giống cây trồng và lai tạo giống.

 

Xem: https://link.springer.com/article/10.1007/s00122-021-03963-3

 

Di truyền tính trạng trổ bông của cây bắp

 

Nguồn: Harry Klein, Joseph Gallagher, Edgar Demesa-Arevalo, María Jazmín Abraham-Juárez, Michelle Heeney, Regina Feil, John E. Lunn, Yuguo Xiao, George Chuck, Clinton Whipple, David Jackson, and Madelaine Bartlett. 2022. Recruitment of an ancient branching program to suppress carpel development in maize flowers. PNAS January 11, 2022 119 (2) e2115871119

 

Hình thái hoa bắp vô cùng đa dạng. Mỗi tiến trình phát triển là một mô hình đa dạng mang tính chất ức chế tăng trưởng. Ví dụ cơ quan hoa của cây thân thảo biểu hiện đa dạng cực kỳ về tính dục của hoa, phát triển thông qua sự ức chế đặc biệt của  stamens (nhị đực) hoặc carpels (nhụy cái). Các gen điều khiển sự ức chế tăng trưởng như vậy và làm cách nào để ức chế làm chúng tiến hóa vẫn còn là nội dung chưa được biết rõ. Người ta đã tìm thấy hai gen rất kinh điển mang tính chất phát triển với chức năng rất xưa trong điều khiển sự đâm nhánh sinh thực  dẫn đến ức chế nhụy cái phát triển trong cây bắp. Kết quả này tóm lược tiềm năng của di truyền theo kiểu forward genetics để làm sáng tỏ những tương tác di truyền không thể dự đoán và bản chất đa tính trạng bị che dấu (hidden pleiotropy) của những gen có tính chất phát triển ấy. Rộng hơn là những kết quả của thí nghiệm này làm rõ làm thế nào các chức năng của gen đích được thực hiện trong nhựng ngữa cảnh phát triển mới  phục vụ yêu cầu tiến hóa của cây.

 

Xem: https://www.pnas.org/content/119/2/e2115871119

 

Di truyền tính trạng pistil của hoa lúa trong sản xuất hạt lúa lai F1

Nguồn: Xiaojing DangYuanqing ZhangYulong LiSiqi ChenErbao LiuBingjie FangQiangming LiuDong SheZhiyao DongZhilan FanDalu LiHui WangShangshang ZhuXiaoxiao HuYanhui LiJianhua Jiang & Delin Hong. 2022. SYL3-k increases style length and yield of F1 seeds via enhancement of endogenous GA4 content in Oryza sativa L. pistils. Theoretical and Applied Genetics; January 2022; vol. 135: 321–336

 

Alen SYL3-k làm tăng tỷ lệ thụ phấn chéo của dòng lúa bất dục đực  và thu được hạt lúa lai F1 nhiều hơn thông qua tăng cường xử lý GA4 ngoại sinh trên nuốm hoa cái cây lúa Oryza sativa L. (pistils). Thay đổi chiều dài trục mang nuốm nhụy cái có thể là một thích ứng của  canh tác lúa từ vùng phía nam lên vùng phía bắc của bán cầu bắc.

 

Chiều dài trục mang nuốm nhụy SYL (style length: SYL) của cây lúa là một tính trạng chủ lực ảnh hưởng đến độ mở của stigma, ảnh hưởng đến thụ phấn chéocủa dòng lúa bất dục đực và năng suất hạt lai F1 . Tuy nhiên, cơ chế sinh học về sự kéo dài ra của SYL vẫn còn bí ẩn. Ở đây, các tác giả ghi nhận một dòng vô tính được thực hiện nhờ bản đồ di truyền (map-based cloning), họ định tính alen qSYL3-k. Gen  qSYL3-k  mã hóa protein có thuật ngữ khoa học là MADS-box family transcription factor, gen này biểu hiện hết sức khác nhau trong các cơ quan của cây lúa. Alen  qSYL3-k làm gia tăng SYL thông qua sự kéo dài chiều dài của tế bào thuộc cơ quan style, nuốm nhụy cái này liên quan đến hàm lượng GA4 cao hơn trong pistil (bộ ngụy cái). Mức độ biểu hiện của gen OsGA3ox2 trong pistil bao gồm alen qSYL3-k lớn hơn rất đáng kể so với pistils có alen  qSYL3-n  trong cùng một hệ gen của giống lúa Nipponbare. Năng suất hạt lai F1 được thu từ những cây lúa có alen 7001SSYL3−k chiếm 16% hơn những cây lúa có alen 7001SSYL3−n. Cơ sở dữ liệu trình tự DNA của locus qSYL3 của 136 mẫu giống lúa cho thấy các alen chứa trong các haplotypes này là qSYL3AA, qSYL3AG, và qSYL3GA đã làm gia tăng SYL, trong khi đó alen khác có trong haplotype qSYL3GG làm giảm SYL.  Tần suất haplotype qSYL3GG gia tăng từ từ từ nam đến bắc bán cầu bắc. Những phát hiện ấy sẽ làm thuận lợi hơn cho việc cải tiến tính trạng SYL và năng suất hạt lúa lai F1 .

 

Xem https://link.springer.com/article/10.1007/s00122-021-03968-y

 

Hình 1: Cấu trúc gen SYL3 và kiểu hình quy định của SYL3 biểu hiện mạnh mẽ. (A) Cầu trúc SYL3 và biến dị di truyền trong tự nhiên giữa giống lúa Nipponbare (SYL3-n) và Kasalath (SYL3-k) alleles. Hộp đen là exons, đường xanh dương là introns. (B) Hình thái Pistil của 4 dòng lúa transgenic và Nipponbare với empty vector (EV-N) làm đối chứng. Giá trị thanh ngang, 1 mm. (C–E) So sánh kiểu hình giữa cây lúa transgenic và cây lúa EV-N. Dữ liệu biểu trưng cho means ± SD (n = 43 cây riêng biệt nhau). (F) Pistil morphology của 4 dòng lúa transgenic biểu hiện mạnh mẽ và SSSL14 với empty vector (EV-S) làm đối chứng. Scale bar, 1 mm. (G–I) So sánh kiểu hình giữa sự biểu hiện của cây lúa transgenic và  EV-S. Dữ liệu giá trị trung bình ± SD (n = 52 cây riêng biệt nhau). *P < 0.05, **P < 0.01, Student’s t-test. TSSL, the sum of stigma and style length; STL, stigma length; SYL, style length.

Trở lại      In      Số lần xem: 188

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
  • Tuần tin khoa học 492 (15-21/08/2016)
  • Sử dụng cây che phủ để loại bỏ chất ô nhiễm khỏi đất canh tác
  • Hấp thu không khí, tạo ra năng lượng
  • Tác động của pH đến năng suất, sự phát triển rễ và hấp thụ dinh dưỡng của cây hồ tiêu (Piper nigrum L.)
  • Sâu bệnh hại ngô chịu ảnh hưởng của khí hậu
  • Phản ứng với stress mặn của lúa (Oryza sativa L.) với sự đa dạng ở giai đoạn lúa trổ đến thu hoạch
  • Ảnh hưởng của ba khoảng cách hàng trên các đặc tính nông học và năng suất của năm giống đậu nành [Glycine max (L.) MERR.] vụ xuân hè 2015 tại tỉnh Vĩnh Long
  • Các phân tử nhỏ giúp tạo ra ngũ cốc thông minh hơn
  • Đánh giá tính thích nghi và ổn định của các dòng/giống Lúa thơm triển vọng ở đồng bằng sông Cửu Long
  • Giải trình hệ gien của bệnh nấm có thể giúp ngăn chặn bệnh hại chuối
  • Eiei-omics: những khám phá mới về di truyền cây ngô có thể giúp gia tăng năng suất cây trồng bền vững
  • Công cụ phân cắt DNA mới mang lại triển vọng đầy hứa hẹn cho công nghệ sinh học
  • Một gen tương đồng của cây lúa đối với gen của cây arabidopsis “agd2-like defense1” đóng góp vào tính kháng bệnh đạo ôn do nấm Magnaporthe oryzae
  • Mở khóa cơ sở di truyền của quá trình tiến hóa thích nghi: nghiên cứu tiết lộ sự sắp xếp lại nhiễm sắc thể phức tạp ở một loài côn trùng que
  • Tuần tin khoa học 940 (05-11/05/2025)
  • Xử lý bùn thải sinh học bằng giun Quế tạo ra sản phẩm phân bón hữu cơ
  • Đồng phân LuxR ký gửi trên cây populus deltoides, kích hoạt sự thể hiện gen đáp ứng với tín hiệu thực vật hoặc những peptides đặc biệt
  • Cây lúa có hiệu quả sử dụng nitơ tốt hơn
  • Khám phá thêm những bí mật về loài hoa hướng dương
  • Nghiên cứu sản xuất và sử dụng chế phẩm từ nấm Lecanicillium spp, để diệt rệp muội (Aphidae) gây hại cây trồng
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD