Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  20
 Số lượt truy cập :  33264801
Tuần tin khoa học 816 (05-11/12/2022)
Thứ bảy, 03-12-2022 | 07:06:47

Di truyền tính trạng chống chịu khô hạn và kiểu hình “lực nhổ rễ bắp”

 

Nguồn: Patrick WoodsKevin R. LehnerKirsten Hein, Jack L. Mullen and John K. McKay. 2022. Root Pulling Force Across Drought in Maize Reveals Genotype by Environment Interactions and Candidate Genes.

Front. Plant Sci., 15 April 2022; Sec. Plant Abiotic Stress

https://doi.org/10.3389/fpls.2022.883209

 

Định tính hệ rễ bắp trên đồng ruộng với phương pháp hiệu quả cao, thông qua hàng trăm mẫu giống bắp trồng trong hàng nghìn lô ruộng rất cần cho nội dung chọn giống bắp và xác định các loci điều khiển tính trạng có mức biến thiên di truyền rộng. Người ta thiết kế một phương pháp lấy mẫu trên diện rộng để đo lực kéo rễ bắp, lực theo chiều thẳng rất cần để lôi lên hệ thống rễ từ đất, trong tập đoàn giống bắp rất đa dạng dưới điều kiện tưới khác nhau trong hai vụ canh tác bắp. Người ta  định tính kiến trúc hệ thống rễ bắp của vùng rễ được nhổ lên (extracted root crowns). Người ta tìm thấy được cách thành phần của kiểu hình đàn hồi (consistent patterns of phenotypic plasticity) khi kéo nhổ rễ trong tập đoàn phụ của giống bắp dưới điều kiện tưới khác nhau, điều này cho biết “root plasticity” (tính trạng đàn hồi rễ) là tính trạng dự đoán được. Sử dụng phân tích GWAS, người ta phân lập được 54 chỉ thị SNPs có ý nghĩa thống kê đối với 6  kiểu hình đo lường lực nhổ rễ bắp một cách độc lập thông qua hai chế độ tưới nước khác nhau và ở 4 thời điểm phát triển khác nhau. Đối với những chị thị phân tử GWAS SNP có ý nghĩa của từng tính trạng ở từng nghiệm thức nào đó, ở từng thời điểm nào đó; người ta tiến hành xét nghiệm “post hoc” để tìm ra tương tác giữa kiểu gen và môi trường (GxE), thông qua “mixed model ANOVA”. Kết qủa là 8 trong 54 chỉ thị SNPs có tương tác GxE có ý nghĩa thống kê. Những gen ứng cử viên theo biến thiên di truyền của kiểu hình lực nhổ rễ bao gồm các gen điều khiển “vận chuyển chất dinh dưỡng” (nutrient transport). Mặc dù chúng được xử lý riêng biệt nhau, nhưng biến thiên di truyền về khả năng của rễ cây bắp đối với “sense”, đáp ứng với biến thiên trong môi trường ngoại cảnh như nước, dưỡng chất có thể được liên kết bởi các gen này và những lộ trình biến thiên di truyền. Trong khi minh chứng được chức năng các gen được phân lập, kết quả của tác giả đã mở rộng kiến thức di truyền về kiểu hình đàn hồi của rễ (root phenotypic plasticity) ở mức độ toàn cây bắp và mức độ gen, làm rõ hơn kiến trúc di truyền phức tạp của hệ thống rễ bắp.

 

Xem https://www.frontiersin.org/articles/10.3389/fpls.2022.883209/full

 

Quy trình chỉnh sửa hệ gen cây lúa STAR

Nguồn: Meixia Wang, Fang Yan, Huanbin Zhou. 2022. Understanding the Protocol for targeted modification of the rice genome using base editing. STAR Protocol Volume 3, Issue 4, 16 December 2022, 101865

 

Quy trình này tập trung:

  • - Mô tả kỹ thuật nuôi cấy mô nhanh đối với cây lúa.
  • - Các bước chuẩn bị CRISPR plasmids và hoàn thiện vector A. tumefaciens để chuyển nạp trong cây lúa
  • - Phát sinh ra những đột biến có chủ đích chính xác bằng “adenine base editor”.
  • - Đánh giá kiểu gen của cây lúa được chỉnh sửa gen nhằm xác định những đột biến có tiềm năng tại đích đến

 

Chỉnh sửa các base là phương pháp tiếp cận chính xác trong “genome-editing” mà chỉnh sửa như vậy được ứng dụng rộng rãi để tạo ra SNVs (single-nucleotide variants) trong genomes. Ở đây, người ta giới thiệu một quy trình mới để hoàn thiện adenine tại đích (A) đến thay thế guanine (G) trong cây lúa thông qua cái gọi là “adenine base editor” (viết tắt ABE). Người ta chi tiết hóa trong thiết kế phân tử sgRNA, CRISPR plasmid, phương pháp chuyển nạp nhanh trong cây lúa, và đánh giá kiểu gen cây sự kiện được chỉnh sửa gen. Quy trình này có thể được áp dụng đối với cytosine base editing trong cây lúa.

 

Xem https://www.sciencedirect.com/science/article/pii/S2666166722007456

Di truyền tính chống chịu khô hạn và kiến trúc rễ lúa

Nguồn: Jonaliza L. Siangliw, Burin Thunnom, Mignon A. Natividad, Marinell R. Quintana, Dmytro Chebotarov, Kenneth L. McNallyJonathan P. LynchKathleen M. Brown3 and Amelia Henry. 2022. Response of Southeast Asian rice root architecture and anatomy phenotypes to drought stress. Front. Plant Sci., 19 October 2022; Sec. Plant Abiotic Stress.


https://doi.org/10.3389/fpls.2022.1008954

 

Stress khô hạn ở Đông Nam Á ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất lúa gạo, hệ thống rễ lúa đóng vai trò quan trọng trong chiến lược tránh stress khô hạn (avoiding drought stress). Trong nghiên cứu này, người ta xem xét mối tương quan giữa kiểu hình và kiểu gen của tính trạng nông học, hình thái học, giải phẩu học trên nhiều vụ lúa trên đồng ruộng. Tập đoàn giống lúa bao gồm hơn 200 mẫu giống của Đông Nam Á (thuộc của 3000 Rice Genomes Project) được tiến hành định tính nhằm mục đích xác định kiểu hình giải phẩu học và hình thái học của rễ lúa có liên quan đến năng suất trong điều kiện có stress khô hạn. Stress khô hạn làm gia tăng một ít đường kính metaxylem và đường kính stele của rễ mắt lóng (nodal roots). Mặc dù có những tương quan trực tiếp rất hiếm hoi giữa kiểu hình rễ và năng suất, nhưng sinh khối chắc chắn có tương quan thuận với số rễ của bộ rễ hình crown (crown root number) và tương quan nghịch với đường kính stele. Các mẫu giống lúa năng suất cao nhất được định tính bởi số rễ của của bộ rễ hình crown và đường kính metaxylem trung bình, đường kính stele nhỏ. Genome-wide association study (GWAS) cho thấy 162 chỉ thị SNPs và 210 chỉ thị SNPs có ý nghĩa liên quan đến các kiểu hình rễ lúa trong hai vụ mùa, theo thứ tự. Xác định được 59 gen ứng cử viên liên quan đến sự phát triển rễ lúa. Gen OsRSL3 được tìm thất trong vùng mục tiêu QTL đối với tính trạng đường kính metaxylem trung bình. Bón chỉ thị SNPs về gen OsRSL3 được tìm thấy, chúng gây ra những thay đổi về amino acid liên quan có ý nghĩa thống kê với kiểu hình rễ lúa. Trên cơ sở phân tích haplotype đối với đường kính “median metaxylem”, các mẫu giống lúa trong thí nghiệm được xếp nhóm thành 5 “allele combinations” để xác định được haplotypes có ý nghĩa nhất. Những gen ứng cử viên và “favorable haplotypes” là thông tin vô cùng có ích để cải tiến di truyền kiểu hình rễ lúa khi bị stress khô hạn.

 

Xem https://www.frontiersin.org/articles/10.3389/fpls.2022.1008954/full

 

Tương tác giữa ký sinh (nấm đạo ôn) và ký chủ cây lúa

 

Nguồn: Basavantraya N DevannaPriyanka JainAmolkumar U SolankeAlok DasShallu ThakurPankaj K SinghMandeep KumariHimanshu DubeyRajdeep JaswalDeepak PawarRitu KapoorJyoti SinghKirti AroraBanita Kumari SaklaniChandrappa Anil KumarSheshu Madhav MagantiHumira SonahRupesh DeshmukhRajeev RathourTilak Raj Sharma. 2022. Dynamics of Blast Resistance in Rice- Magnaporthe oryzae Interactions. J. Fungi (Basel).; 2022 May 30;8(6):584. doi: 10.3390/jof8060584.

 

Lúa là mễ cốc cung cấp lương thực cho toàn thế giới với hơn một phân ba dân số phải lệ thuộc vào nó. Sản lượng lúa gạo bị tác động bới nhiều yếu tố bất lợi như bệnh đạo ôn do nấm Magnaporthe oryzae gây ra. Đây là một trong những stress sinh học nguy hiểm nhất, tàn phá mùa màng hết sức nghiêm trọng. Bài tổng quan này thảo luận tầm quan trọng của cây lúa và nấm gây bệnh đạo ôn hiện tại và tương lai, theo ngữ cảnh toàn thế giới, theo sinh học của genomics và sinh học phân tử pathogen gây đạo ôn và cây lúa. Sự tương tác được trình bày trên cơ sở phân tử giữa cây lúa và nấm M. oryzae bởi các mô phỏng khác nhau về tương tác gen. Người ta còn xem xét tỉ mỉ về M. oryzae effector và Avr genes, vai trò của noncoding RNAs trong phát triển bệnh đạo ôn. Những QTLs điều khiển tính kháng bệnh đạo ôn; gen kháng (R); và các alen được phân lập, được dòng hóa, được định tính cũng nằm trong thảo luận của tổng quan. Việc sử dụng QTLs các các gen R  đối với tính kháng bệnh đạo ôn được thảo luận thông quan chọn tạo giống truyền thống và phương pháp transgenic. Cuối cùng, người ta tổng quan lại các ví dụ kinh điển  và những ứng dụng đầy tiềm năng của các công cụ chỉnh sửa gen gần đây nhất, phương pháp quản lý bệnh đạo ôn trên cây lúa.

 

Xem https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/35736067/

Hình: Sơ đồ “Circular Model” của tương tác giữa ký chủ và ký sinh.

 

Trở lại      In      Số lần xem: 199

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
  • Bản đồ di truyền và chỉ thị phân tử trong trường hợp gen kháng phổ rộng bệnh đạo ôn của cây lúa, GEN Pi65(t), thông qua kỹ thuật NGS
  • Bản đồ QTL chống chịu mặn của cây lúa thông qua phân tích quần thể phân ly trồng dồn của các dòng con lai tái tổ hợp bằng 50k SNP CHIP
  • Tuần tin khoa học 479 (16-22/05/2016)
  • Áp dụng huỳnh quang để nghiên cứu diễn biến sự chết tế bào cây lúa khi nó bị nhiễm nấm gây bệnh đạo ôn Magnaporthe oryzae
  • Vai trò của phân hữu cơ chế biến trong việc nâng cao năng năng suất và hiệu quả kinh tế cho một số cây ngắn ngày trên đất xám đông Nam Bộ
  • Tuần tin khoa học 475 (18-24/04/2016)
  • Vi nhân giống cây măng tây (Asparagus officinalis L.)
  • Thiết lập cách cải thiện sản lượng sắn
  • Nghiên cứu xây dựng hệ thống dự báo, cảnh báo hạn hán cho Việt Nam với thời hạn đến 3 tháng
  • Liệu thủ phạm chính gây nóng lên toàn cầu có giúp ích được cho cây trồng?
  • Tuần tin khoa học 478 (09-15/05/2016)
  • Sinh vật đơn bào có khả năng học hỏi
  • Côn trùng có thể tìm ra cây nhiễm virus
  • Bản đồ QTL liên quan đến tính trạng nông học thông qua quần thể magic từ các dòng lúa indica được tuyển chọn
  • Nghiên cứu khẳng định số loài sinh vật trên trái đất nhiều hơn số sao trong giải ngân hà chúng ta
  • Cơ chế di truyền và hóa sinh về tính kháng rầy nâu của cây lúa
  • Vật liệu bọc thực phẩm ăn được, bảo quản trái cây tươi hơn 7 ngày mà không cần tủ lạnh
  • Giống đậu nành chống chịu mặn có GEN gmst1 làm giảm sự sinh ra ROS, tăng cường độ nhạy với ABA, và chống chịu STRESS phi sinh học của cây Arabidopsis thaliana
  • Khám phá hệ giác quan cảm nhận độ ẩm không khí ở côn trùng
  • Phương pháp bền vững để phát triển cây lương thực nhờ các hạt nano
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD