Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  26
 Số lượt truy cập :  33263249
Ước lượng giá trị giống dựa trên sự kết hợp giữa kiểu hình và kiểu gene
Chủ nhật, 28-09-2014 | 06:19:01

Việc ước lượng giá trị giống chỉ dựa trên kiểu gene cũng có một số bất cập. Cá thể có đầy đủ những kiểu gen tốt liên quan đến tính trạng quan tâm, nhưng chưa chắc hoàn toàn có kiểu hìnhnhư mong đợi. Bởi vì, kiểu hình là sự tương tác giữa kiểu gene và môi trường. Vì vậy, sự kết hợp giữa đánh giá kiểu gene và kiểu hình trong ước lượng giá trị giống là cần thiết. Đã có những sự kết hợp giữa các phương pháp đánh giá kiểu gene (MAS, GAS, GS) với đánh giá kiểu hình (BLUP) để hình thành các phương pháp MA-BLUP, GA-BLUP hay G-BLUP. Trong đó, hiện nay G-BLUP là phương pháp tốt nhất để ước lượng giá trị giống và được gọi là Ước lượng giá trị giống (dựa trên) bộ gen, GEBV (Genome/Genomic Estimated Breeding Value) (xem sơ đồ đính kèm).

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

GEBV có thể xác định sớm trên một con gia súc khi nó còn rất trẻ nên sẽ giúp tăng tỷ lệ (sử dụng) trong tương lai gần. Phương pháp này được thực hiện trên các tính trạng sản xuất, tính trạng sinh sản và một số tính trạng kiểu hình khác. Một GEBV sẽ có hệ số tin cậy giữa 2 phương pháp tính trung bình của cha mẹ và phương pháp kiểm tra qua đời sau. Độ tin cậy tương đối của phương pháp tính trung bình cha mẹ là 25-40%, tùy thuộc vào loại tính trạng và số lượng thông tin thu thập được từ (thế hệ) cha mẹ. Ở Canada, một con đực được kiểm chứng (qua phương pháp kiểm tra qua đời sau) sẽ có độ tin cậy vào khoảng 80-85%, nhưng nếu số lượng con cái (của thế hệ sau) được sử dụng nhiều, độ tin cậy của phương pháp progeny test có thể lên đến 95%.

 

Phương pháp GEBV là sự kết hợp giữa thông tin di truyền của từng cá thể với trung bình của cha mẹ và thông tin kiểm tra qua đời sau (nếu sẵn có). Vì vậy, khi thêm thông tin di truyền vào (giá trị) trung bình của cha mẹ, phương pháp ước lượng giá trị giống qua bộ gen (GEBV) sẽ có độ tin cậy dao động từ 63-75%. Trong vài trường hợp độ tin cậy của phương pháp này có tăng hoặc giảm khi áp dụng rộng rãi.

 

Tổng hợp: TS. Chung Anh Dũng.

Trở lại      In      Số lần xem: 998

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
  • Bản đồ di truyền và chỉ thị phân tử trong trường hợp gen kháng phổ rộng bệnh đạo ôn của cây lúa, GEN Pi65(t), thông qua kỹ thuật NGS
  • Bản đồ QTL chống chịu mặn của cây lúa thông qua phân tích quần thể phân ly trồng dồn của các dòng con lai tái tổ hợp bằng 50k SNP CHIP
  • Tuần tin khoa học 479 (16-22/05/2016)
  • Áp dụng huỳnh quang để nghiên cứu diễn biến sự chết tế bào cây lúa khi nó bị nhiễm nấm gây bệnh đạo ôn Magnaporthe oryzae
  • Vai trò của phân hữu cơ chế biến trong việc nâng cao năng năng suất và hiệu quả kinh tế cho một số cây ngắn ngày trên đất xám đông Nam Bộ
  • Tuần tin khoa học 475 (18-24/04/2016)
  • Vi nhân giống cây măng tây (Asparagus officinalis L.)
  • Thiết lập cách cải thiện sản lượng sắn
  • Nghiên cứu xây dựng hệ thống dự báo, cảnh báo hạn hán cho Việt Nam với thời hạn đến 3 tháng
  • Liệu thủ phạm chính gây nóng lên toàn cầu có giúp ích được cho cây trồng?
  • Tuần tin khoa học 478 (09-15/05/2016)
  • Sinh vật đơn bào có khả năng học hỏi
  • Côn trùng có thể tìm ra cây nhiễm virus
  • Bản đồ QTL liên quan đến tính trạng nông học thông qua quần thể magic từ các dòng lúa indica được tuyển chọn
  • Nghiên cứu khẳng định số loài sinh vật trên trái đất nhiều hơn số sao trong giải ngân hà chúng ta
  • Cơ chế di truyền và hóa sinh về tính kháng rầy nâu của cây lúa
  • Vật liệu bọc thực phẩm ăn được, bảo quản trái cây tươi hơn 7 ngày mà không cần tủ lạnh
  • Giống đậu nành chống chịu mặn có GEN gmst1 làm giảm sự sinh ra ROS, tăng cường độ nhạy với ABA, và chống chịu STRESS phi sinh học của cây Arabidopsis thaliana
  • Khám phá hệ giác quan cảm nhận độ ẩm không khí ở côn trùng
  • Phương pháp bền vững để phát triển cây lương thực nhờ các hạt nano
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD