Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  26
 Số lượt truy cập :  33266222
Bệnh sọc nâu virus trên sắn (cassava brown streak virus: CBSV)

Monger và ctv. (2010) đã giải mã thành công bộ gen của virus gây bệnh sọc nâu trên sắn (CBSV). Trình tự toàn bộ genome của một mẫu phân lập (isolate) tại Uganda và Tanzania được xác định. Họ dùng phương pháp “non-directed next generation sequencing”. Mẫu phân lậpcủa “Ugandan strain” có chiều dài 9.070 nucleotides trong bộ gen mã hóa một polypeptide có độ lớn phân tử 2.902 amino acid. Mẫu phân lập của “Tanzanian strain” có 9.008 nucleotides, mã hóa một polypeptide có 2.916 amino acid.

Monger và ctv. (2010) đã giải mã thành công bộ gen của virus gây bệnh sọc nâu trên sắn (CBSV). Trình tự toàn bộ genome của một mẫu phân lập (isolate) tại Uganda và Tanzania được xác định. Họ dùng phương pháp “non-directed next generation sequencing”. Mẫu phân lậpcủa “Ugandan strain” có chiều dài 9.070 nucleotides trong bộ gen mã hóa một polypeptide có độ lớn phân tử 2.902 amino acid. Mẫu phân lập của “Tanzanian strain” có 9.008 nucleotides, mã hóa một polypeptide có 2.916 amino acid. Tính đồng nhất của nucleotide giữa các mẫu phân lập trong genome là 76%, với các vùng mã hóa protein là 57-77% và những protein riêng biệt có 65-91% amino acid giống nhau. Hai strains có 4 sản phẩm protein: PIPO, CI, NIa-Vpg coat protein (protein tạo võ) biến thiên mạnh về kích thước. Một protein có tên “unusual HAM1-like protein” có mức độ tương đồng (homology) thấp nhất. Đặc điểm đa dạng này của CBSV biểu thị sự chuyên biệt, sự tiến hóa, sự phát triển các phương pháp chẩn đoán và khai thác tính kháng trong chọn tạo giống sắn.

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

Awoleye F, Duren M, Dolezel J et al (1994) Nuclear DNA content and invitro induced somatic polyploidization cassava (Manihot esculentaCrantz) breeding. Euphytica 76: 19 5–202

Balat M, Balat H (2009) Recent trends in gl obal production and utilization of bio-ethanol fuel. Appl Energ 86:2273 –2282

Boher B, Verdier V (1994 ) Cassava bacterial blight in Africa: the state of knowledge and implications for designing control strategies. Afr Crop Sci J 2:505– 509

Ceballos H, Okogbenin E, Pérez JC et al (2010) Cassava. In: Bradshaw JE (ed) Root and tuber crops, handbook of plant breeding, vol 7.Springer, New York, pp 53 – 96

Trở lại      In      Số lần xem: 4765

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD