Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  30
 Số lượt truy cập :  33260395

Thứ tư, 09-12-2020 | 08:52:32

Kết quả đánh giá ảnh hưởng của xử lý hạt giống bởi nano kim loại sắt (Fe), đồng (Cu) và cobalt (Co) đến sinh trưởng phát triển đậu tương cho thấy: (1) Liều lượng nano kim loại đồng là 100 mg/60 kg hạt và 500 mg/60 kg hạt, coban là 10 mg/60 kg hạt và 50 mg/60 kg hạt và sắt ở nồng độ 10.000 mg/60 kg hạt có ảnh hưởng tốt tới sinh trưởng và phát triển của cây; (2) Các liều lượng nano kim loại xử lý hạt trên đã rút ngắn thời gian sinh trưởng của cây từ 1 đến 3 ngày.

Thứ năm, 16-09-2021 | 08:30:54

Độc tính nhôm (Al3+) là một độc tính phi sinh học điển hình làm hạn chế nghiêm trọng sản lượng cây trồng ở đất chua. Trong nghiên cứu này, một quần thể RIL (dòng lai tái tổ hợp, F12) có nguồn gốc từ tổ hợp lai Zhonghuang 24 (ZH 24) x Huaxia 3 (HX 3) (160 dòng) đã được thử nghiệm bằng cách trồng thủy canh. Độ dài rễ tương đối (RRE) và hàm lượng Al3+ đỉnh (AAC) được đánh giá cho mỗi dòng và mối tương quan âm đáng kể đã được phát hiện giữa hai chỉ số. Dựa trên bản đồ liên kết di truyền mật độ cao, dữ liệu kiểu hình được sử dụng để xác định các locus tính trạng số lượng (QTLs) liên quan đến các tính trạng này.

Thứ tư, 27-10-2021 | 09:04:13

Kết quả khảo nghiệm và sản xuất thử giống đậu tương cho vùng Đông Nam Bộ (ĐNB) và Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), đã xác định được giống đậu tương HLĐN 910 và giống đậu tương HLĐN 904 là 2 giống tốt, có khả năng phát triển trong sản xuất. Các giống có thời gian sinh trưởng (TGST) từ 78 - 83 ngày, có khả năng chống chịu tốt với bệnh gỉ sắt (điểm 1 - 3), chín tập trung, ít tách hạt ngoài đồng, hàm lượng protein 33,7%;

Thứ năm, 28-10-2021 | 09:16:50

Nghiên cứu về đa dạng di truyền là một trong những bước đầu trong việc cải thiện giống cây trồng. Trong nghiên cứu này, chỉ thị phân tử ISSR được sử dụng để đánh giá đa dạng di truyền của 120 dòng/giống đậu nành đang được lưu giữ trong ngân hàng giống của Trường Đại học Cần Thơ. Kết quả khuếch đại từ 10 chỉ thị phân tử ISSR cho được tổng cộng 89 phân đoạn, trong đó có 79 phân đoạn đa hình, chỉ số PIC của các mồi ISSR dao động từ 0,06 đến 0,25 và hệ số tương đồng từ 0,55 - 0,91. Sự đa dạng di truyền tương đối cao và 120 dòng/giống đậu nành chia được thành 7 nhóm chính và một số phân nhóm.

Thứ bảy, 26-02-2022 | 05:08:34

Đậu tương [Glycine max (L.) Merr.] là một loài cây trồng độc đáo vì nó có hàm lượng protein và dầu cao trong hạt của nó. Trong số nhiều locus tính trạng số lượng (QTL) kiểm soát hàm lượng protein hạt đậu tương, các alen của protein cqSeed-003 QTL trên nhiễm sắc thể 20 có tác dụng phụ lớn nhất.

Thứ bảy, 25-06-2022 | 05:31:37

Giải trình tự phiên mã có độ dài đầy đủ với các bài đọc dài là một công cụ mạnh mẽ để phân tích các sự kiện phiên mã và sau phiên mã; tuy nhiên, nó đã không được áp dụng trên đậu tương (Glycine max). Ở đây, một phân tích phiên mã tương đối có chiều dài đầy đủ được thực hiện trên kiểu gen đậu tương 09-138 bị nhiễm tuyến trùng nang đậu tương (SCN, Heterodera glycines) chủng 4 (SCN4, phản ứng không tương thích) và chủng 5 (SCN5, phản ứng tương thích) bằng cách sử dụng Công nghệ Oxford Nanopore.

Thứ hai, 01-08-2022 | 08:28:14

Héo tán chậm (Slow canopy wilting - SW) là một đặc điểm bảo tồn nước được kiểm soát bởi các locus tính trạng số lượng (QTLs) ở đậu nành nhóm chín muộn [Glycine max (L.) Merr.]. Gần đây, hai dòng du nhập (PI 567690 và PI 567731) đã được xác định là dòng SW mới trong các nhóm chín sớm. Ở đây, chúng tôi cho thấy rằng hai dòng PI chia sẻ cùng một chiến lược bảo tồn nước về tốc độ thoát hơi nước giới hạn tối đa như PI 416937.

Thứ hai, 08-08-2022 | 08:19:45

Cải thiện năng suất hạt đậu tương và khả năng kháng bệnh vẫn là mục tiêu hàng đầu của các nhà chọn giống. Mục đích này đã đạt được bằng cách khảo sát sự biến đổi độc đáo và khác biệt trong các nguồn gen đa dạng của cây trồng để nâng cao mức độ biểu hiện của các tính trạng quan trọng về mặt kinh tế. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã sử dụng chiến lược định hướng đa dạng bằng cách sử dụng mười ba bộ mô tả định lượng và định tính cho một bộ 110 giống đậu tương địa phương và du nhập để làm sáng tỏ cấu trúc quần thể của nó.

Thứ hai, 15-08-2022 | 08:27:22

Sự đa dạng di truyền của các giống đậu tương Bắc Mỹ phần lớn bị ảnh hưởng bởi một số ít tổ tiên. Các dòng lai năng suất cao sở hữu phả hệ ngoại lai đã được phát triển, nhưng việc xác định các alen ngoại lai có lợi rất khó khăn do sự tương tác phức tạp của các alen năng suất với nguồn gốc và môi trường di truyền cũng như bản chất định lượng cao của năng suất. PI 416937 đã được sử dụng để phát triển nhiều dòng năng suất cao đã được đưa vào các Thí nghiệm đồng nhất các bang miền Nam của USDA trong hơn 20 năm qua.

Thứ ba, 23-08-2022 | 08:11:16

Trong nghiên cứu này, nghiên cứu tính khả thi của việc phân cấp bệnh đốm lá mắt ếch đậu tương (FLS). Hình ảnh lá và dữ liệu phản xạ siêu quang phổ của lá đậu tương khỏe mạnh và bị bệnh FLS đã được thu thập. Đầu tiên, xử lý hình ảnh được sử dụng để phân cấp FLS nhằm tạo ra một tham chiếu cho việc phân tích dữ liệu siêu quang phổ cận sau đó. Sau đó, các phương pháp giảm kích thước của dữ liệu siêu quang phổ được sử dụng để thu được thông tin liên quan đến FLS.

Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD