Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  36
 Số lượt truy cập :  33262505
Tăng mạnh nhập khẩu bông từ thị trường Brazil

Trong 9 tháng đầu năm 2018, tuy nhập khẩu bông từ thị trường Brazil chỉ chiếm trên 8% tỷ trọng nhưng tăng gấp hơn 3 lần so với cùng kỳ năm trước. Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, tháng 9/2018 nhập khẩu bông các loại giảm cả lượng và trị giá so với tháng 8/2018, giảm lần lượt 24,9% và 23,9% tương ứng với 138,1 nghìn tấn, trị giá 281,9 triệu USD.

Trong 9 tháng đầu năm 2018, tuy nhập khẩu bông từ thị trường Brazil chỉ chiếm trên 8% tỷ trọng nhưng tăng gấp hơn 3 lần so với cùng kỳ năm trước.

 

Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, tháng 9/2018 nhập khẩu bông các loại giảm cả lượng và trị giá so với tháng 8/2018, giảm lần lượt 24,9% và 23,9% tương ứng với 138,1 nghìn tấn, trị giá 281,9 triệu USD.
 
Tính chung từ đầu năm đến hết tháng 9/2018, Việt Nam đã chi 2,3 tỷ USD để nhập khẩu 1,2 triệu tấn bông các loại, tăng 23,2% về lượng và 28,4% trị giá so với cùng kỳ năm trước.
Ngành kéo sợi Việt Nam phụ thuộc chủ yếu vào nguyên liệu bông nhập khẩu, trong 10 năm trở lại đây, cụ thể năm 2005 Việt Nam chỉ nhập 150.000 tấn, sang năm 2016, 2017 con số này tăng lên 1,2 triệu tấn mỗi năm.
 
Việt Nam nhập khẩu bông chủ yếu từ thị trường Mỹ, chiếm 51,2% trong 9 tháng đầu năm 2018. Tốc độ nhập khẩu mặt hàng bông từ thị trường Mỹ đều tăng trưởng cả về lượng, kim ngạch và giá bình quân so với cùng kỳ 2017. Cụ thể, đạt 637,4 nghìn tấn, trị giá 1,24 tỷ USD, tăng 157,32% về lượng và 20,89% trị giá, giá nhập bình quân 1.951,45 USD/tấn, tăng 4,83%. Tính riêng tháng 9/2018, Việt Nam đã nhập từ Mỹ 46,1 nghìn tấn bông các loại, trị giá 96,9 triệu USD, giảm 26,83% về lượng và 25,75% trị giá so với tháng 8/2018, nhưng.
 
Thị trường lớn đứng thứ hai là Ấn Độ, tăng 43,76% về lượng và tăng 46,12% về trị giá so với cùng kỳ, đạt tương ứng 201,9 nghìn tấn, 343,82 triệu USD, tính riêng tháng 9/2018 lượng bông nhập từ thị trường Ấn Độ chỉ có trên 3 nghìn tấn, trị giá 4 triệu USD, giảm 77,32% về lượng và 83,87% trị giá so với tháng 8/2018.
 
Kế đến là các thị trường Australia, Braxin, Bờ Biển Ngà…
 
Nhìn chung, 9 tháng đầu năm 2018 lượng bông nhập từ các thị trường đều có mức tăng trưởng, chiếm tới 72,7% và ngược lại chiếm 27,2%.
 
Đối với thị trường Trung Quốc lục địa, với vị trí và khoảng cách địa lý không xa thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa, lượng bông nhập từ thị trường này trong 9 tháng đầu năm 2018 có tốc độ tăng trưởng chỉ đứng sau Brazil, Hàn Quốc và Indonesia tăng 39,45%, đạt 859 tấn và tăng 14,24% trị giá đạt 1,7 triệu USD; riêng tháng 9/2018 đã nhập 313 tấn trị giá 545 nghìn USD, tăng 34,91% về lượng và 58,43% trị giá so với tháng 8/2018, nhưng so với tháng 9/2017 thì tăng gấp 6,6 lần (tức tăng 458,93%) về lượng và gấp 6 lần (tức tăng 501,03%) trị giá.
 
Đặc biệt, thời gian này Việt Nam tăng mạnh nhập bông từ thị trường Brazil, tuy chỉ chiếm 8,3% tổng lượng bông nhập khẩu đạt 103,5 nghìn tấn, trị giá 194,3 triệu USD, nhưng tăng gấp 3,5 lần (tức tăng 247,65%) về lượng và gấp 3,6 lần (tức tăng 258,4%) trị giá so với cùng kỳ.
 

Ở chiều ngược lại, Việt Nam lại giảm nhập khẩu bông từ thị trường Pakistan, Achentina và Đài Loan(TQ) giảm lần lượt 31,18%; 26,72% và 24,97% chỉ với 2,8 nghìn tấn; 3,2 nghìn tấn và 613 tấn. 

 

Thị trường cung cấp bông 9T/2018

 

Thị trường

9T/2018

+/- so với cùng kỳ (%)*

Lượng (Tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Mỹ

637.540

1.244.124.638

15,32

20,89

Ấn Độ

201.900

343.826.999

43,76

46,12

Australia

119.134

246.296.035

14,43

21,96

Brazil

103.578

194.329.642

247,65

258,4

Bờ Biển Ngà

28.757

56.596.051

32,11

47,4

Indonesia

3.735

4.665.698

40,78

49,23

Hàn Quốc

3.514

4.688.739

90,36

83,42

Achentina

3.242

6.188.246

-26,72

-21,98

Pakistan

2.836

3.735.556

-31,18

-41,57

Trung Quốc

859

1.709.385

39,45

14,42

Đài Loan

613

793.187

-24,97

-50,48

(*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)

Hương Nguyễn - VINANET.

Trở lại      In      Số lần xem: 410

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD