Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  15
 Số lượt truy cập :  33282750
Hơn 300 thế hệ ong mắt đỏ ký sinh trứng sâu hại được lưu giữ và bảo quản tại Phòng Côn trùng học thực nghiệm (Viện Sinh thái vàTài nguyên sinh vật)
Thứ hai, 04-11-2013 | 08:08:24

PGS.TS. Trương Xuân Lam, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật

 

Ong mắt đỏ gồm 3 loài (Trichogramma chilonis, Trichogramma japonicum Trichogramma dendrolimi) là các loài ký sinh trứng đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa số lượng sâu hại ngoài tự nhiên. Từ lâu, ong mắt đỏ (OMĐ) được sử dụng như biện pháp chính để diệt trừ trứng của một số loài sâu hại như sâu đục thân ngô, sâu cuốn lá lúa, sâu tơ, sâu róm thông…Trước tiên ong mắt đỏ được nhân nuôi trong phòng thí nghiệm sau đó đem thả ra ruộng và có khả năng diệt sâu hại ngay từ giai đoạn trứng sâu với ưu điểm tuyệt đối an toàn cho con người, đặc biệt là môi trường, hạn chế thấp nhất việc sử dụng thuốc trừ sâu trên cánh đồng.

 

Nằm trong khuôn khổ đề tài:“Nghiên cứu thành phần loài, sự phát sinh phát triển của côn trùng hại, thiên địch của chúng và một số biện pháp phòng chống sinh học sâu hại rau phục vụ sản xuất rau an toàn trong nhà lưới tại một số điểm ở Hà Nội”, PGS.TS. Trương Xuân Lam cùng các cộng sự tại Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật đã tiến hành lưu giữ, nhân nuôi và bảo quản hơn 300 thế hệ ong mắt đỏ ký sinh trên trứng sâu hại tại Phòng Côn trùng học thực nghiệm, Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật với quy trình nhân nuôi có thể sản xuất đáp ứng đủ số lượng ong thả ra cánh đồng nhằm diệt trừ sâu hại. 

 

ongmatdo
Ong mắt đỏ đang được lưu giữ và bảo quản bằng trứng ngài gạo

 

Quy trình nhân nuôi và bảo quản Ong mắt đỏ tại phòng Côn trùng học thực nghiệm được tóm tắt dưới dạng sơ đồ sau:

 

ongmatdo1

ongmatdo2

Quy trình nhân nuôi Ong mắt đỏ tại phòng Côn trùng học thực nghiệm

 

Khả năng sinh sản của Ong mắt đỏ

Trong điều kiện nhiệt độ trong phòng nuôi từ 26 -290C, ẩm độ trung bình 80-85% khả năng ký sinh của ong mắt đỏ trên trứng ngài gạo khá cao. Trung bình mỗi ong ký sinh đẻ được 160-240 trứng, tỷ lệ vũ hoá cao trên 80-90%, tỷ lệ ong cái chiếm 60-75%. Ong mắt đỏ Trichogramma spp được nhân nuôi trong phòng thí nghiệm sau đó đem thả ra ruộng bằng ổ túi xi măng ở thế hệ 278- 280, với tỷ lệ ký sinh đạt 97%. Đề tài đã tiến hành nhân quần thể ong mắt đỏ ký sinh trên trứng ngài gạo trong phòng thí nghiệm và tiến hành thả ở 2 khu vực Lĩnh Nam và Tiền Phong. Tại Lĩnh Nam, tổng số ong Trichogramma chilonis thả giao động 114.600-740.000 cá thể/ ha cây trồng. Kết quả cho thấy tỷ lệ trứng sâu tơ bị OMĐ ký sinh 73-83%. Tại Tiền Phong tiến hành thả hỗn hợp 2 loài ong mắt đỏ Trichogramma chilonis và Trichogramma japonicum phòng trừ sâu tơ hại bắp cải với tổng số ong thả 10.250 cá thể ở khu ruộng thí nghiệm (tương đương 854.000 cá thể ong/ ha). Kết quả cho thấy tỷ lệ trứng sâu tơ bị OMĐ ký sinh trung bình 75%. Rõ ràng việc thả OMĐ đã hạn chế số lượng lớn sâu tơ so với ruộng phun thuốc hóa học trừ sâu.

 

ongmatdo3
OMĐ (Trichogramma chilonis) ký sinh trứng sâu hại rau

 

Lưu giữ và bảo quản OMĐ tại Phòng Côn trùng học thực nghiệm

 

Sử dụng yếu tố nhiệt độ để khống chế sự phát dục của OMĐ là công việc vô cùng quan trọng trong quá trình nhân nuôi và sử dụng chúng. Khi cần nhân nuôi với số lượng OMĐ lớn, quy trình nhân nuôi OMĐ thực hiên trong điều kiện nhiệt độ 29- 33oC. Mỗi đợt nuôi OMĐ thực hiện với vòng đời chỉ kéo dài 6 - 7 ngày.

 

Để bảo quản ngắn hạn (thời gian bảo quản 30-45 ngày bảo quản), quy trình nhân nuôi ong mắt đỏ phải thực hiện trong điều kiện nhiệt độ 12- 15oC, ở bất kì giai đoạn phát triển của OMĐ. Đối với việc bảo quản dài hạn OMĐ (trên 45 ngày), quy trình nhân nuôi ở vào điều kiện nhiệt độ 12oC, trong giai đoạn trưởng thành và đẻ. Tuy nhiên đối với giai đoạn trứng thì điều kiện nhiệt độ duy trì ở mức 6oC, cần chú ý bảo quản ong đúng thời kỳ phát triển, bao gói đúng kỹ thuật và giữ được nhiệt độ của phương tiện bảo quản ổn định theo từng thời gian bảo quản.

 

Sau khi tiến hành bảo quản dài hạn OMĐ ở điều kiện nhiệt độ 6oC, hơn 300 thế hệ ong mắt đỏ đã được lưu giữ và bảo quản tại Phòng Côn trùng học thực nghiệm với khả năng ký sinh trong điều kiện giữ lạnh trước khi nhân nuôi ở các thề hệ 201-301 giao động đạt 77,95% - 88,24%.

 

Sử dụng ong mắt đỏ phòng trừ sâu hại rau

 

Để phòng trừ sâu tơ hại rau, người nông dân kết hợp sử dụng nhiều loại thuốc trừ sâu có tốc độ cao, thời gian phân hủy chậm, tần suất phun thuốc cao dẫn đến số lần phun thuốc trừ sâu tăng từ 12- 14 lần trên một vụ rau, cộng thêm khả năng lớn nhiễm độc từ thuốc hóa học trong rau. So với việc sử dụng ong mắt đỏ, số lượng sâu tơ được khống chế thể hiện trên 3 hiệu quả: Giữ được rau sạch 40- 50 ngày tuổi không phải phun thuốc hóa học trừ sâu tơ, giảm từ 5- 6 lần phun thuốc so với ruộng rau bình thường. Do hạn chế phun thuốc trừ sâu nên rau đảm bảo tiêu chuẩn an toàn cho người sử dụng.

 

OMĐ là sản phẩm sinh học đã được áp dụng rộng rãi, mang lại lợi ích cho cây trồng. Vì vậy việc bảo quản và phát triển sản phẩm OMĐ và lưu giữ hơn 300 thế hệ ong mắt đỏ tại Phòng Côn trùng học thực nghiệm là việc làm cần thiết. Sử dụng OMĐ không chỉ có giá trị giúp người nông dân phòng trừ sâu hại cây trồng tránh thiệt hại năng xuất mà còn giúp người dân nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất, tránh gây độc hại cho con người và giảm gây ô nhiễm môi trường sống. Đây còn là một trong những hướng nghiên cứu hứa hẹn khả năng duy trì sự cân bằng sinh thái và vững bước tiến vào nền sản xuất nông nghiệp sạch trong tương lai.

 

Theo VAST.

Trở lại      In      Số lần xem: 2606

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
  • Bản đồ di truyền và chỉ thị phân tử trong trường hợp gen kháng phổ rộng bệnh đạo ôn của cây lúa, GEN Pi65(t), thông qua kỹ thuật NGS
  • Bản đồ QTL chống chịu mặn của cây lúa thông qua phân tích quần thể phân ly trồng dồn của các dòng con lai tái tổ hợp bằng 50k SNP CHIP
  • Tuần tin khoa học 479 (16-22/05/2016)
  • Áp dụng huỳnh quang để nghiên cứu diễn biến sự chết tế bào cây lúa khi nó bị nhiễm nấm gây bệnh đạo ôn Magnaporthe oryzae
  • Vai trò của phân hữu cơ chế biến trong việc nâng cao năng năng suất và hiệu quả kinh tế cho một số cây ngắn ngày trên đất xám đông Nam Bộ
  • Tuần tin khoa học 475 (18-24/04/2016)
  • Vi nhân giống cây măng tây (Asparagus officinalis L.)
  • Thiết lập cách cải thiện sản lượng sắn
  • Nghiên cứu xây dựng hệ thống dự báo, cảnh báo hạn hán cho Việt Nam với thời hạn đến 3 tháng
  • Liệu thủ phạm chính gây nóng lên toàn cầu có giúp ích được cho cây trồng?
  • Tuần tin khoa học 478 (09-15/05/2016)
  • Sinh vật đơn bào có khả năng học hỏi
  • Côn trùng có thể tìm ra cây nhiễm virus
  • Bản đồ QTL liên quan đến tính trạng nông học thông qua quần thể magic từ các dòng lúa indica được tuyển chọn
  • Nghiên cứu khẳng định số loài sinh vật trên trái đất nhiều hơn số sao trong giải ngân hà chúng ta
  • Cơ chế di truyền và hóa sinh về tính kháng rầy nâu của cây lúa
  • Vật liệu bọc thực phẩm ăn được, bảo quản trái cây tươi hơn 7 ngày mà không cần tủ lạnh
  • Giống đậu nành chống chịu mặn có GEN gmst1 làm giảm sự sinh ra ROS, tăng cường độ nhạy với ABA, và chống chịu STRESS phi sinh học của cây Arabidopsis thaliana
  • Khám phá hệ giác quan cảm nhận độ ẩm không khí ở côn trùng
  • Phương pháp bền vững để phát triển cây lương thực nhờ các hạt nano
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD