Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

 

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  25
 Số lượt truy cập :  36647363
Nghiên cứu tiết lộ vai trò của liều lượng ALEN trong việc cải thiện các đặc tính khoai lang
Thứ tư, 25-12-2024 | 08:20:43

IbEXPA4 điều hòa tiêu cực sự hình thành rễ củ ở khoai lang. Nguồn: Nature Plants (2024). DOI: 10.1038/s41477-024-01873-y.

 

Khoai lang là một nguồn nông sản nuôi sống hàng triệu người trên toàn cầu. Tuy nhiên, đặc điểm di truyền phức tạp của chúng khiến những người lai tạo gặp khó khăn trong việc hiểu và cải thiện các đặc điểm như năng suất, khả năng kháng bệnh và hàm lượng dinh dưỡng. Một nghiên cứu mới tiết lộ những hiểu biết sâu sắc về tầm quan trọng của việc tận dụng "liều lượng alen" trong thực tiễn chọn giống khoai lang.

 

 “Khoai lang là loại lục bội, nghĩa là chúng có sáu bản sao của mỗi nhiễm sắc thể, không giống như các cây trồng lưỡng bội như cà chua hoặc lúa, chỉ có hai bản sao”, Zhangjun Fei, giáo sư tại Viện Boyce Thompson và là một trong những tác giả chính của nghiên cứu giải thích. “Sự phức tạp về mặt di truyền này cho phép có nhiều biến thể và khả năng thích nghi hơn nhưng lại khiến cho việc chọn giống trở nên khó khăn. Không giống như các cây trồng lưỡng bội, nơi những thay đổi di truyền đơn lẻ có thể có những tác động đáng rõ rệt, khoai lang đòi hỏi một cách tiếp cận tinh tế hơn”.

 

Các nhà nghiên cứu đã tạo ra một bản đồ chi tiết về các biến thể di truyền bằng cách phân tích 294 giống khoai lang. Bản đồ này không chỉ xem xét những gen nào hiện diện mà còn xem xét có bao nhiêu bản sao của các biến thể có lợi tồn tại trong mỗi cây. Họ đã phát hiện ra rằng sự khác biệt về liều lượng alen ảnh hưởng đáng kể đến các đặc tính quan trọng trong nông nghiệp như trọng lượng rễ, cấu trúc cây và màu sắc ruột.

 

Nghiên cứu phát hiện ra rằng các chương trình lai tạo thành công trong quá khứ đã vô tình nhắm liều lượng alen theo thời gian. Các giống khoai lang hiện đại có xu hướng có nhiều bản sao alen có lợi hơn so với tổ tiên của chúng, điều này giải thích tại sao các loại cây trồng ngày nay thường cho năng suất cao hơn.

 

Nghiên cứu tập trung vào Trung Quốc, nơi sản xuất hơn một nửa lượng khoai lang của thế giới. Các nhà nghiên cứu phát hiện ra rằng những người lai tạo Trung Quốc đặc biệt thành công trong việc lựa chọn các giống có bản sao gen tối ưu cho các đặc điểm mong muốn như kích thước rễ củ lớn hơn và tăng trưởng tốt hơn trong điều kiện mật độ cao.

 

Thông qua nghiên cứu của mình, các nhà khoa học đã xác định được một gen quan trọng có tên là IbEXPA4, được cho là có ảnh hưởng đến trọng lượng rễ củ. Họ đã tiến hành một loạt các thí nghiệm và phát hiện ra rằng khi IbEXPA4 bị ức chế, rễ khoai lang sẽ phát triển lớn hơn, chứng minh tác động của gen này đến kích thước củ.

 

Nghiên cứu mới được công bố trên tạp chí Nature Plants cũng tiết lộ cách các biến thể trình tự làm thay đổi biểu hiện của gen Orange, gen điều chỉnh màu sắc ruột khoai lang. Hiểu được cơ chế này có thể giúp các nhà lai tạo phát triển khoai lang có hàm lượng dinh dưỡng cao hơn, chẳng hạn như tăng beta-carotene.

 

Với hiểu biết mới này, các nhà lai tạo có thể phát triển các giống khoai lang cải tiến bằng cách điều chỉnh liều lượng alen tại các vị trí cụ thể trong bộ gen. Trong bối cảnh an ninh lương thực đang là mối quan tâm toàn cầu, nghiên cứu này có thể góp phần tạo ra các giống cây trồng có năng suất cao, giàu dinh dưỡng và có khả năng phục hồi.

 

Đỗ Thị Nhạn theo Viện Boyce Thompson.

 

Trở lại      In      Số lần xem: 158

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
  • Tuần tin khoa học 492 (15-21/08/2016)
  • Sử dụng cây che phủ để loại bỏ chất ô nhiễm khỏi đất canh tác
  • Hấp thu không khí, tạo ra năng lượng
  • Tác động của pH đến năng suất, sự phát triển rễ và hấp thụ dinh dưỡng của cây hồ tiêu (Piper nigrum L.)
  • Sâu bệnh hại ngô chịu ảnh hưởng của khí hậu
  • Phản ứng với stress mặn của lúa (Oryza sativa L.) với sự đa dạng ở giai đoạn lúa trổ đến thu hoạch
  • Ảnh hưởng của ba khoảng cách hàng trên các đặc tính nông học và năng suất của năm giống đậu nành [Glycine max (L.) MERR.] vụ xuân hè 2015 tại tỉnh Vĩnh Long
  • Các phân tử nhỏ giúp tạo ra ngũ cốc thông minh hơn
  • Đánh giá tính thích nghi và ổn định của các dòng/giống Lúa thơm triển vọng ở đồng bằng sông Cửu Long
  • Giải trình hệ gien của bệnh nấm có thể giúp ngăn chặn bệnh hại chuối
  • Một gen tương đồng của cây lúa đối với gen của cây arabidopsis “agd2-like defense1” đóng góp vào tính kháng bệnh đạo ôn do nấm Magnaporthe oryzae
  • Xử lý bùn thải sinh học bằng giun Quế tạo ra sản phẩm phân bón hữu cơ
  • Đồng phân LuxR ký gửi trên cây populus deltoides, kích hoạt sự thể hiện gen đáp ứng với tín hiệu thực vật hoặc những peptides đặc biệt
  • Cây lúa có hiệu quả sử dụng nitơ tốt hơn
  • Khám phá thêm những bí mật về loài hoa hướng dương
  • Nghiên cứu sản xuất và sử dụng chế phẩm từ nấm Lecanicillium spp, để diệt rệp muội (Aphidae) gây hại cây trồng
  • Nghiên cứu thời gian sử dụng thuốc trừ sâu tốt nhất để kiểm soát bệnh vàng lá gân xanh
  • Thuốc bảo vệ thực vật bảo vệ cây trồng như thế nào?
  • Đồng hồ sinh học của nấm: Mục tiêu tiềm năng trong phòng chống bệnh thực vật
  • Đo thời gian lưu trú của nitơ trong đất có thể giúp ích cho nông nghiệp
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD