Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

 

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  24
 Số lượt truy cập :  36641962
Phản ứng với stress mặn của lúa (Oryza sativa L.) với sự đa dạng ở giai đoạn lúa trổ đến thu hoạch
Thứ hai, 15-08-2016 | 08:38:39

Nguồn: Bùi Phước Tâm. 2016. RESPONSES TO SALINITY STRESS IN A RICE (Oryza sativa L.) DIVERSITY PANEL AT REPRODUCTIVE STAGE. Luận Án Thạc Sĩ. Đại Học Los Banos- Philippines. July 2016.

TÓM TẮT

LÚA (Oryza sativa L.) là cây lương thực quan trọng nuôi sống một nửa dân số thế giới. Tuy nhiên, sản lượng lúa đã và đang suy giảm do biến đổi khí hậu, đặc biệt là xâm nhập mặn. Hiểu biết cơ sở di truyền của những tính trạng sinh lý và hình thái cây lúa trong mối quan hệ với phản ứng thích nghi điều kiện stress mặn sẽ giúp chúng ta cải tiến có hiệu quả năng suất lúa, phẩm chất gạo và ổn định năng suất trong vùng bị nhiễm mặn. Một tập đoàn giống lúa khá đa dạng bao gồm 329 mẫu giống đã được đánh giá tính chống chịu mặn trên cơ sở các thông số của tính trạng sinh lý và tính trạng hình thái. Những tính trạng ấy kết hợp với tính chống chịu mặn được biểu hiện trên bản đồ di truyền thông qua việc tiếp cận với phương pháp GWAS (genome-wide association studies) bao gồm 44.000 SNP chip để xác định các SNPs có ý nghĩa kết hợp với chống chịu mặn ở giai đoạn phát dục của cây lúa. Các giống lúa này thuộc sáu “subpopulations” trong tập đoàn giống lúa đang khảo sát; chúng được trồng trên dung dịch dinh dưỡng ở điều kiện EC = 10 dS m-1 thông qua việc điều chỉnh bằng cách bổ sung NaCl. Điểm chống chịu mặn được áp dụng theo thang điểm của IRRI (SES) cách hai tuần một lần từ khi lúa tượng đòng. Số liệu hình thái học, các sắc tố là sản phẩm quang hợp, nồng độ Na/K được đo đếm và ghi nhận. Phân tích GWAS được chạy bằng kỹ thuật R-studio nhằm xác định SNPs, những gen ứng cử viên được phân lập bằng phầm mềm GSL-Galaxy, sự kết hợp của các gen đích và hệ thống được thu thập bằng phần mềm RiceFREND. Nhìn chung, tính chống chịu mặn của giống lúa thuộc “ecotype” ausindica biểu hiện chống chịu tốt hơn tất cả những subpopulations khác. GWAS đã xác định 39 SNPs có mức độ ý nghĩa cao  (-log10P > 4) trong 422 SNPs, theo đó, 24 SNPs (61.5%) kết hợp chặt chẽ với các tính trạng sinh lý. Trong 475 gen ứng cử viên thuộc 39 SNPs có ý nghĩa cao, 23 gen ứng cử viên định vị trên nhiễm sắc thể 1, 6, 10 và 12 cùng vị trí với những QTLs đã được xác định trước đây đối với tính chống chịu mặn. GWAS cho thấy có nhiều ưu điểm trong nội dung làm tăng cường độ phân giải (resolution power) đối với bản đồ QTLs giúp chúng ta phát hiện ra nhiều alen hơn. Nhiều tính trạng sinh lý tương quan với tính chống chịu mặn theo thang điểm SES, cho thấy rõ ràng hơn sự đóng góp của chúng trong chống chịu mặn ở giai đoạn lúa phát dục (một giai đoạn rất khó khăn cho cây lúa khi bị nhiễm mặn). Các gen ứng cử viên có sự kết hợp đáng kể hiện được xác định nhằm làm rõ ràng hơn chương trình lai tạo giống bằng cơ sở phân tử để có giống lúa chống chịu mặn mong muốn.           

Trở lại      In      Số lần xem: 2196

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
  • Tuần tin khoa học 492 (15-21/08/2016)
  • Sử dụng cây che phủ để loại bỏ chất ô nhiễm khỏi đất canh tác
  • Hấp thu không khí, tạo ra năng lượng
  • Tác động của pH đến năng suất, sự phát triển rễ và hấp thụ dinh dưỡng của cây hồ tiêu (Piper nigrum L.)
  • Sâu bệnh hại ngô chịu ảnh hưởng của khí hậu
  • Ảnh hưởng của ba khoảng cách hàng trên các đặc tính nông học và năng suất của năm giống đậu nành [Glycine max (L.) MERR.] vụ xuân hè 2015 tại tỉnh Vĩnh Long
  • Các phân tử nhỏ giúp tạo ra ngũ cốc thông minh hơn
  • Đánh giá tính thích nghi và ổn định của các dòng/giống Lúa thơm triển vọng ở đồng bằng sông Cửu Long
  • Giải trình hệ gien của bệnh nấm có thể giúp ngăn chặn bệnh hại chuối
  • Một gen tương đồng của cây lúa đối với gen của cây arabidopsis “agd2-like defense1” đóng góp vào tính kháng bệnh đạo ôn do nấm Magnaporthe oryzae
  • Xử lý bùn thải sinh học bằng giun Quế tạo ra sản phẩm phân bón hữu cơ
  • Đồng phân LuxR ký gửi trên cây populus deltoides, kích hoạt sự thể hiện gen đáp ứng với tín hiệu thực vật hoặc những peptides đặc biệt
  • Cây lúa có hiệu quả sử dụng nitơ tốt hơn
  • Khám phá thêm những bí mật về loài hoa hướng dương
  • Nghiên cứu sản xuất và sử dụng chế phẩm từ nấm Lecanicillium spp, để diệt rệp muội (Aphidae) gây hại cây trồng
  • Nghiên cứu thời gian sử dụng thuốc trừ sâu tốt nhất để kiểm soát bệnh vàng lá gân xanh
  • Thuốc bảo vệ thực vật bảo vệ cây trồng như thế nào?
  • Đồng hồ sinh học của nấm: Mục tiêu tiềm năng trong phòng chống bệnh thực vật
  • Đo thời gian lưu trú của nitơ trong đất có thể giúp ích cho nông nghiệp
  • Nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm nấm rễ cộng sinh Arbuscular Mycorriza Fungi (AMF) đến sinh trưởng, phát triển cây đinh lăng tại Gia Lâm – Hà Nội
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD