Tuần tin khoa học 912 (07-13/10/2024)
Chủ nhật, 06-10-2024 | 05:55:08
|
Gen ứng cử viên điều khiển tính trạng dạng hạt gạo trên cơ sở GWAS
Nguồn: Wei Xin, Ning Chen, Jiaqi Wang, Yilei Liu, Yifeng Sun, Baojia Han, Xinghua Wang, Zijie Liu, Hualong Liu, Hongliang Zheng, Luomiao Yang, Detang Zou & Jingguo Wang. 2024. Candidate gene analysis of rice grain shape based on genome-wide association study. Theoretical and Applied Genetics; September 29 2024; vol.137; article 241
Tính trạng dạng hạt gạo (GS: grain shape) là tính trạng chủ chốt có ảnh hưởng đến năng suất và phâm chất lúa. Người ta tiến hành xác định các gen có liên quan đến GS và làm rõ cơ chế sinh lý, sinh hóa và sinh học phân tử; điều này rất quan trọng cho cải tiến giống lúa. Theo đó, người ta thực hiện GWAS trên cơ sở 1.795.076 chỉ thị phân tử SNPs và 3 tính trạng có liên quan đến GS,: chiều dài hạt (GL), chiều rộng hạt (GW) và khối lượng 1.000 hạt (TGW), trong tập đoàn giống lúa tự nhiên gồm 374 mẫu giống. Có tổng cộng 13 quantitative trait locus (QTLs) liên quan đến tính trạng GL, GW và TGW được xác định, theo thứ tự, hai QTLs (qGSE1.2 và qGSE5.3) liên quan đến tính trạng GL và TGW. Một gen chủ chốt được biết về tính trạng GS là GW5, gen này có trong quãng phân tử chứa qGSE5.3. Kết quả qRT-PCR cho thấy: LOC_Os01g74020 (OsGSE1.2) được xác định là gen ứng cử viên của tính trạng GS. Phân tích chức năng gen OsGSE1.2 cho thấy chiều rộng của tế bào “vỏ trấu: glume” và tính trạng GW đã giảm đáng kể, trong khi, chiều dài tế bào vỏ trấu, tính trạng GL, TGW và tính trạng năng suất gia tăng đáng kể trong dòng lúa đột biến bởi knockout gen OsGSE1.2. Gen OsGSE1.2 có ảnh hưởng đến chiều dài hạt thông qua ức chế sự kéo dài của tế bào vỏ trấu và là một gen điều tiết mới tính trạng GS. Kết quả nghiên cứu đặt nền tảng cho chiến lược “molecular breeding” để cải tiến tính trạng GS và làm tăng năng suất lúa và lợi nhuận.
Xem https://link.springer.com/article/10.1007/s00122-024-04724-8
Hiệu suất trên đồng ruộng và phát thải “nitrous oxide” của dòng lúa biến đổi gen có hiệu quả sử dụng N cao tại vùng trồng lúa nhiệt đới
Nguồn: Atmitri Sisharmini, Anicetus Wihardjaka, Wening Enggarini, Aniversari Apriana, Aris Hairmansis & Bahagiawati Amirhusin. 2024. Field performance and nitrous oxide emissions of transgenic nitrogen use efficient rice lines cultivated in tropical paddy fields. Transgenic Research; Published: 13 September 2024
Xem https://link.springer.com/article/10.1007/s11248-024-00410-z
Chỉnh sửa gen điều khiển tính kháng bệnh bạc lá lúa
Nguồn: Chenhao Li, Bo Liu, Hansong Dong, Bing Yang. 2024. Enhancing resistance to bacterial blight in rice using CRISPR-based base editing technology The Crop Journal; Available online 21 September 2024
Xem https://www.sciencedirect.com/science/article/pii/S2214514124001831
Độc lực của TalC tùy thuộc vào sự cảm ứng của gen SWEET14 .
Giải trình tự hệ gen chloroplast của sầu riêng Durio zibethinus L. giống Ri6, Việt Nam
Nguồn: Tran Gia Huy, Nguyen Pham Anh Thi, Hoang Dang Khoa Do, Do Tan Khang. 2024. The complete chloroplast genome of Durio zibethinus L. cultivar Ri6 (Helicteroideae, Malvaceae). Mitochondrial DNA B Resour; 2024 May 8; 9(5):625-630. doi:10.1080/23802359.2024.2350619.
Xem https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/38737395/
Hệ genome lục lạp của giống sầu riêng Ri6 (D. zibethinus). Mũi tên chỉ hướng phiên mã của những gen có bên trong vòng tròn được phiên mã theo chiều kim đồng hồ, và những gen bên ngoài vòng tròn được phiên mã theo ngược chiều kim đồng hồ. Vòng tròn bên trong tương ứng với LSC (large single copy: sao chép lớn độc bản), SSC (small single copy: sao chép nhỏ độc bản), IRA/IRB (inverted repeat: vùng mang đoạn phân tử lập lại). Các nhóm có chức năng khác nhau được đánh dấu bằng màu khác nhau, ghi chú ở góc trái. |
![]() ![]() ![]() |
[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
|