Tuần tin khoa học 913 (14-20/10/2024)
Thứ sáu, 18-10-2024 | 09:37:10
|
Sản xuất lúa bền vững ở đồng bằng sông Cửu Long từ mô hình An Giang
Nguồn: Dung Duc Tran, Edward Park, Can Thu Van, Thien Duc Nguyen, Au Hai Nguyen, Tran Che Linh, Pham Hong Quyen, Duong Anh Tran, Hong Quan Nguyen. 2024. Advancing sustainable rice production in the Vietnamese Mekong Delta insights from ecological farming systems in An Giang Province. Heliyon; 2024 Aug 29; 10(17):e37142. doi: 10.1016/j.heliyon.2024.e37142.15.
Xem https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/39286112/
Tích hợp phương pháp markers di truyền và GBS (đánh giá kiểu gen qua trình tự DNA) làm công cụ nghiên cứu
Nguồn: Maxime de Ronne, Amina Abed, Gaétan Légaré, Jérôme Laroche, Vincent-Thomas Boucher St-Amour, Éric Fortier, Aaron Beattie, Ana Badea, Raja Khanal, Louise O’Donoughue, Istvan Rajcan, François Belzile, Brian Boyle & Davoud Torkamaneh. 2024. Integrating targeted genetic markers to genotyping-by-sequencing for an ultimate genotyping tool. Theoretical and Applied Genetics, 4 Oct 2024; vol. 137; article 247.
Xem https://link.springer.com/article/10.1007/s00122-024-04750-6
Khai thác hiệu quả methyl hóa trong hệ gen sắn trong điều kiện thiếu nước tưới phục vụ cải tiến giống sắn
Nguồn: Jorge Luís Bandeira da Silva Filho, Rosa Karla Nogueira Pestana, Wilson José da Silva Júnior, Maurício Antônio Coelho Filho, Claudia Fortes Ferreira, Eder Jorge de Oliveira, Ederson Akio Kido. 2024. Exploiting DNA methylation in cassava under water deficit for crop improvement. PLoS One; 2024 Feb 22; 19(2):e0296254. doi: 10.1371/journal.pone.0296254.
DNA methylation (methyl hóa phân tử DNA) có vai trò then chốt trong phát triển thực vật và phản ứng cây khi bị stress sinh học và phi sinh học. Công trình khoa học này nhằm đánh giá mức độ DNA methylation khi so sánh các giống sắn chống chịu với khô hạn. Các giống BRS Formosa (sắn đắng) và BRS Dourada (sắn ngọt) được trồng trong nhà kính 50 ngày, sau đó, không tưới nước. Cây stressed (thiếu nước) và cây non-stressed (đối chứng) trong nghiệm thức xử lý bao gồm 5 cây/giống. Mẫu DNA của mỗi giống và trong từng nghiệm thức cho thấy có 12 MethylRAD-Seq libraries (hai giống sắn, hai nghiệm thức, ba lần nhắc lại).
Số liệu trình tự DNA cho thấy các vị trí bị methyl hóa phủ trên 18 - 21% của hệ gen cây Manihot esculenta Crantz, tùy theo giống sắn và tùy theo nghiệm thức. Vị trí CCGG bị methyl hóa định vị trên bản đồ di truyền tại vùng có tính chất “intergenic”, vùng exons, và introns, trong khi đó, vị trí CCNGG định vị trên bản đồ di truyền hầu như ở vùng “intergenic”, vùng upstream, introns, và exons. Trong cả hai trường hợp, vị trí methyl hóa tại vùng UTRs ít thấy hơn. Các vị trí khác biệt chức năng có tính chất methyl hóa cho thấy phổ biểu hiện methyl hóa khác biệt nhau vì chỉ có 12% vị trí này (CCGG và CCNGG) được methyl hóa trong cả hai giống sắn. Các thuật ngữ bản thể gen rất phong phú nhấn mạnh phản ứng ngay lập tức trong giống sắn đắng khi bị stress, trong khi đó, giống sắn ngọt biểu thị sự chịu đựng tốt hơn khi bị tổn thương. Tương tác protein-protein được dự đoán củng cố phổ biểu hiện như nói trên. Như vậy, các genomes của giống sắn BRS chưa được khám phá SNPs/INDELs bao gồm các gen nổi bật nhờ interactomes. Số liệu này có thể hữu ích trong việc giải mã vai trò bí ẩn của DNA methylation trong hệ gen cây sắn khi phản ứng chịu khô hạn và thích ứng với stress phi sinh học
Xem https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/38386677/
Chỉnh sửa promoter của gen MeSWEET10a cải tiến tính kháng bệnh “bacterial blight” giống sắn SC8
Nguồn: Yajie Wang, Mengting Geng, Ranran Pan, Tong Zhang, Xiaohua Lu, Xinghou Zhen, Yannian Che, Ruimei Li, Jiao Liu, Yinhua Chen, Jianchun Guo, Yuan Yao. 2024. Editing of the MeSWEET10a promoter yields bacterial blight resistance in cassava cultivar SC8. Molecular Plant Pathology; 29 September 2024; https://doi.org/10.1111/mpp.70010
Xem https://bsppjournals.onlinelibrary.wiley.com/doi/10.1111/mpp.70010
Hình: Sờ đồ biểu diện dư lượng lập lại RVD (repeat variable diresidue) trong TALE20Xam11 ghi nhận EBEXam11 Trên promter của gen MeSWEET10a từ giống sắn South China No. 8. (a) Đầu C của TALE20Xam11 có hai vị trí của NLS (nuclear localization signals) và một ADD (acidic activation domain). TALE20Xam11 kích hoạt trực tiếp sự biểu hiện gen MeSWEET10a thông qua EBE (effector-binding element). (b) SK: pGreen II62-SK vector (control vector); TALE20: pGreen II62-SK-TALE20Xam11 vector; pSWEET10a: pGreen II0800-pMeSWEET10a-LUC vector; pSWEET10a-EBE: pGreen II0800-pMeSWEET10a-EBETALE20-LUC vector (mất đoạn của EBETALE20 từ MeSWEET10a promoter). Số liệu biểu thị từ ba kết quả lập lại biological repeats (Student's t test, **p < 0.01). |
![]() ![]() ![]() |
[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
|