Tuần tin khoa học 923 (30/12/2024-05/01/2025)
Thứ bảy, 28-12-2024 | 07:27:37
|
miR396b/GRF6 góp phần vào tính trạng chống chịu mặn của lúa
Nguồn: Huanran Yuan, Mingxing Cheng, Ruihua Wang, Zhikai Wang, Fengfeng Fan, Wei Wang, Fengfeng Si, Feng Gao, Shaoqing Li. 2024. miR396b/GRF6 module contributes to salt tolerance in rice. Plant Biotechnol J.; 2024 Aug; 22(8):2079-2092. doi: 10.1111/pbi.14326.
Xem https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/38454780/
Phân tích các loci di truyền điều khiển kiều hình linh hoạt của hàm lượng isoflavone đậu nành thông qua mô phỏng dQTG.seq
Nguồn: Zhenhong Yang, Yuhang Zhan, Yina Zhu, Hanhan Zhu, Changjun Zhou, Ming Yuan, Haiyan Li, Miao Liu, Weili Teng, Yongguang Li, Xue Zhao, Yuhe Wang & Yingpeng Han. 2024. The analysis of the genetic loci affecting phenotypic plasticity of soybean isoflavone content by dQTG.seq model. Theoretical and Applied Genetics; December 17 2024; vol.138; article 9
Kiểu hình “plasticity” này được định tính trong sinh vật được xử lý, có kiểu hình linh hoạt trước những biến đổi của môi trường. Hiện tượng ấy có tính chất then chốt trong quá trình tiến hóa của sinh vật và xuất hiện ra những tính trạng mới . Isoflavones, là những chất biến dưỡng thứ cấp (secondary metabolites) được tìm thấy trong đậu nành, thu hút được sự chú ý về các ảnh hưởng của chúng trong sinh lý thực vật có lợi cho sức khỏe con người. Biến dị di truyền của tính trạng hàm lượng isoflavone trong nhiều mẫu giống đậu nành khác nhau bị ảnh hưởng bởi yếu tố môi trường thay đổi đa dạng, do vậy, ảnh hưởng đến kết quả đánh giá giống đậu nành có hàm lượng isoflavone cao hay thấp. Theo nghiên cứu này, người ta đo lường được sự linh hoạt ấy xét theo kiểu hình của hàm lượng isoflavone trong quần thể con lai cận gia tái tổ hợp (RILs) từ cặp lai giữa Hefeng 25 và L-28, trong 3 nghiệm thức môi trường khác nhau, thí nghiệm 2 năm liên tục. Sử dụng mô phỏng dQTG.seq, người ta xác định được 100 markers có ý nghĩa thống kê, 101 gen tiềm năng và giả định, 27 yếu tố phiên mã (transcription factors). Kết quả phân tích qRT-PCR đã đánh giá được mức độ biểu hiện cao của gen Glyma.18G091600, Glyma.09G196200, và Glyma.05G229500 quan sát trong các bộ phận khác nhau trên cây đậu nành. Trong nghiệm thức nhiệt độ thấp, khô hạn và mặn, những enzymes có liên quan có trong lộ trình tổng hợp isoflavone được điều tiết theo kiểu “up” trong gen đích Glyma.18G091600 (GmERF7) biểu hiện mạnh mẽ ở rễ lông tơ so với đối chứng WT (wild-type), cho kết quả giá trị của “phenotypic plasticity” cao hơn đối với DZ, GC, GT, và TI. Kết quả cho thấy GmERF7 ảnh hưởng đến kiểu hình linh hoạt của hàm lượng isoflavone trong đậu nành, tăng cường sự thích ứng với ngoại cảnh khắc nghiệt, trong khi, nó còn tăng cường sự tổng hợp ra isoflavones trong đậu nành.
Xem https://link.springer.com/article/10.1007/s00122-024-04798-4
Đột biến gen mã hóa Leucine-Rich Repeat Receptor-Like Kinase cho kết quả bất dục đực và làm giảm số lượng và mật độ gai trên vỏ trái dưa leo (Cucumis sativus L.)
Nguồn: Haiqiang Zhang, Yanjie Luo, Wenlong Zhen, Xin Li, Mengying Liu, Peng Liu, Gaoyuan Zhang, Peng Chen, Yiqun Weng, Hongzhong Yue & Yuhong Li. 2024. Mutations in a Leucine-Rich Repeat Receptor-Like Kinase gene result in male sterility and reduction in the number and size of fruit warts in cucumber (Cucumis sativus L.). Theoretical and Applied Genetics; December 12 2024; vol. 138; article 7
Xem https://link.springer.com/article/10.1007/s00122-024-04790-y
Nguồn gốc và tiến hóa của sự tăng trưởng acid trên nền auxin
Nguồn: HYZeng, SDeng, C Jin, Z Shang, L Chang, J Wang, X Han, A Wang, D Jin, Y Wang, H He, L Li, XW Deng, N Wei. 2024. Origin and evolution of auxin-mediated acid growth. PNAS, December 10 2024; 121 (51) e2412493121; https://doi.org/10.1073/pnas.2412493121
Lý thuyết kinh điển về “acid growth” gợi ra rằng chính auxin kích hoạt sự vươn lên của tế bào nhờ kích thích sự acid hóa apoplast qua màng plasma (PM)- nơi định vị của H+-ATPase. Người ta tái cấu trúc nguồn gốc và lịch sử tiến hóa của tăng trưởng acid thông qua auxin. Phân tích huyết thống có tính chất so sánh cho thấy hầu hết các thành phần chính của “acid growth” đều có nguồn gốc từ Charophyta và rồi trải qua tiến trình mở rộng subclass và làm mới chức năng trong quá trình đất hóa cây (plant terrestrialization). Tảo Charophyceae algae có tên khoa học Chara braunii, người ta thấy PM H+-ATPase được tạo ra như một module điều tiết chủ lực với TMK và PP2C.D, chúng có thể bị kích hoạt bởi phosphoryl hóa lệ thuộc vào quan tổng hợp thông qua ánh sáng hơn là thông qua auxin. Mặc dù thiếu auxin kinh điển, thụ thể TRANSPORT INHIBITOR RESPONSE 1/AUXIN SIGNALING F-BOX (TIR1/AFB), nhưng auxin kéo dài lóng thân đáng kể và tái lập trình phiên mã trong sinh vật C. braunii, ngụ ý có sự tồn tại của một cơ chế tăng trưởng cổ điển nhờ auxin. Người ta đề nghị sự tiến hóa ấy của “acid growth” đặc trưng cho một sự thích nghi có chức năng mới đối với môi trường trên trái đất này, trong đó, PM H+-ATPase trong quang hợp tập trung vào carbon được người ta sử dụng để acid hóa apoplast đối với gia tăng tế bào, những thành phẩn chủ chốt đáp ứng với “acid growth” cuối cùng đã thiết lập được mạng lưới quản lý trong thực vật trên đất nhờ nhờ kết hợp với chu trình TIR1/AFB.
Xem https://www.pnas.org/doi/10.1073/pnas.2412493121
Nguồn gốc và tiến hóa của thành phần căn bản đáp ứng với tăng trưởng acid trên cơ sở auxin. |
![]() ![]() ![]() |
[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
|