Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

 

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  20
 Số lượt truy cập :  35948288
Tuần tin khoa học 925 (13-19/01/2025)
Thứ ba, 14-01-2025 | 15:19:08

Resequencing  hệ gen cây lúa tứ bội và những họ hàng quan hệ gần nhất của lúa biểu hiện biến dị di truyền cao, rất tiềm năng phục vụ cải tiến giống

 

Nguồn: Yachun ZhangAnping DuLiqi TongGui YanLongxiang LuYanni YinXingyue FuHuixin YangHui LiWeizao HuangDetian CaiZhaojian SongXianhua ZhangYuchi He Shengbin Tu. 2024. Genome Resequencing for Autotetraploid Rice and Its Closest Relatives Reveals Abundant Variation and High Potential in Rice Breeding

 

Cây lúa đa bội và cây lúa lưỡng bội hoàn nguyên của nó (reverted diploid) cho thấy biến dị di truyền kiểu hình rất phong phú và biểu hiện ưu thế lai cao, khẳng định được giá trị cải tiến giống vô cùng to lớn. Tuy nhiên, những khác biệt về hệ gen của các dòng lúa tứ bội, các loài lưỡng bội phổ biến tương ứng, các loài lưỡng bội hoàn nguyên từ tứ bội, và thế hệ con cháu lai vẫn chưa rõ ràng. Trong nghiên cứu này, người ta tiến hành lai giữa giống lúa lai hai dòng mới và tuyệt vời, giống Y Liang You Duo Hui 14 (HTRM12), có bản chất tứ bội của Haitian từ hoàn nguyên lưỡng bội (HTRM2). Bên cạnh đó, người ta phân tích có tính chất so sánh các tính trạng nông học quan trọng và biến dị di truyền ở quy mô genome rộng lớn của dòng quan hệ gần nhất của chúng, dòng lưỡng bội Haitian (HT2), dòng tứ bội Haitian (HT4), HTRM2, và dòng HTRM12, trên cơ sở nhiều kết quả nghiên cứu kiểu hình, genome resequencing, và bioinformatics (tin sinh học). Kết quả phân tích tính trạng nông học và phân tích “genome-wide variation” trên cơ sở chỉ thị SNP, chỉ thị InDel, và biến thể số bản sao CNV (copy number variation). Tất cả cho thấy HT4 và HTRM2 có biến thiên kiểu hình và kiểu gen rất phong phú so với dòng lúa HT2. Dòng HTRM2 có thể kế thừa những tính trạng quan trọng và biến thiên di truyền từ HT4. Điều này khẳng định dòng lưỡng bội hoàn nguyên từ dòng tứ bội có khả năng rất lớn trong sáng tạo ra nguồn vật liệu bố mẹ tuyệt hảo và tạo đột phá mới trong cải tiến giống lúa lai. Nghiên cứu này minh chứng đặc điểm của lúa tứ bội có thể được sử dụng như nguồn mang vật liệu đột biến sáng tạo ra biến dị di truyền mới và cung cấp thông tin hệ gen, những vật liệu bố mẹ mới tinh, và cách thức mới trong ứng dụng cải tiến lúa tứ bội.

 

Xem https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/39201698/

Nghiên cứu hệ transcriptome của cây sắn, vai trò của MeFtsZ2-1 trong tính trạng tích lũy sắc tố lá sắn

Nguồn: Yuwei ZangKunlin WuLiangwang LiuFangfang RanChangyi WangShuwen WuDayong WangJianchun GuoYi Min. 2024. Transcriptomic study of the role of MeFtsZ2-1 in pigment accumulation in cassava leaves. BMC Genomics; 2024 May 7; 25(1):448. doi: 10.1186/s12864-024-10165-w.

 

MeFtsZ2-1 là gen chủ lực phục vụ phân chia plastid trong thực vật, nhưng cơ chế di truyền của MeFtsZ2-1 ảnh hưởng ra sao với tính trạng tích lũy sắc tố lá sắn (Manihot esculenta Crantz) thôngqua plastids vẫn chưa biết rõ. Người ta thấy biểu hiện mạnh mẽ gen MeFtsZ2-1 trong cây sắn sẽ cho ra kết quả lá sắn xanh đem thẩm, với mức độ của anthocyanins và carotenoids tăng lên.

 

Quan sát kỹ hơn nhờ kính hiển vi TEM (Transmission Electron Microscopy) cho thấy không có khiếm khuyết trong cấu trúc lục lạp nhưng có sự gia tăng của  số lượng plastoglobule  trong lá sắn. Kết quả chạy RNA-seq cho thấy có 1582 gen DEGs (ifferentially expressed genes) trong lá sắn. kết quả “KEGG pathway analysis” cho thấy những gen DEGs này rất nhiều trong các lộ trình có liên quan đến flavonoid, anthocyanin, và sinh tổng hợp carotenoid. Nghiên cứu này khẳng định được vai trò của MeFtsZ2-1 trong tính trạng tích lũy sắc tố lá sắn từ quan điểm sinh lý thực vật và phiên mã gen đích, cung cấp cơ sở lý luận nhằm cài tiến chất lượng sắn.

 

Xem https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/38802758/

Phân tích cấu trúc tế bào và hệ thống di truyền của tính trạng hạt đậu nành

Nguồn: Julie M. PelletierMin ChenJer-Young LinBrandon LeRyan C. KirkbrideJungim HurTina WangShuHeng ChangAlexander OlsonLachezar NikolovRobert B. Goldberg, and John J. Harada. 2024. Dissecting the cellular architecture and genetic circuitry of the soybean seed. PNAS; December 30, 2024; 122 (1) e2416987121; https://doi.org/10.1073/pnas.2416987121

 

Hạt đậu nành là nền tảng của nông nghiệp thế giới. Sản xuất hạt đậu nành là an ninh lương thực toàn cầu. Hiểu biết về cơ chế điều hành sự phát triển của hạt đậu như thế nào có thể được xem là chiến lược cải tiến cây trồng quan trọng này. Để xác định hệ thống di truyền làm cơ sở cho sự phức tạp theo không gian của hạt đậu nành, người ta đã tiến hành lập phổ biểu hiện hoạt động gen đích trong mô tế bào của 3 vị trí: phôi mầm, nội nhũ, và bao võ hạt; cộng thêm nhân hạt từng tế bào của hạt đậu nành. Tích hợp số liệu cho phép người ta lập bản đồ các kiểu hình tế bào và các trạng thái không gian trong hạt đậu nành, xác định được tiến trình sinh học mang đặc điểm của tế bào và các vị trí phụ trợ (subregions), xac định được hệ thống gen (gene networks) chúng khởi động tế bào và subregion một cách hết sức đặc biệt; số khác khởi động trong nhiều loại hình tế bào rất khác nhau cũng như ở những subregions.

 

Hạt đậu nành có cấu trúc phức tạp bao gồm 3 vị trí: phôi mầm, nội nhũ và vỏ hạt, với mỗi thứ được chia ra thành những subregions có mô, các lớp tế bào, và những loại hình tế bào. Mặc dù hạt đậu nành được định tính khá rõ ràng về giải phẩu học, nhưng có quá ít kiến thức nói về hệ thống di truyền (genetic circuitry) chỉ ra tính chất phức tạp theo không gian của nó. Để giải quyến vấn đề, người ta tiến hành lập phổ biểu hiện mRNAs từ các subregions của từng hạt khác nhau về giải phẩu học ở từng giai đoạn phát triển khác nhau. Phân tích phổ biểu hiện này (profiles) cho thấy tất cả subregions biểu hiện số gen khác biệt như nhau và số gen nhỏ biểu hiện subregion một cách đặc thù cung cấp thông tin về tiến trình sinh họcxảy ra trong hạt đậu nành. Song song đó, người ta tiến hành lập phổ biểu hiện RNAs trong từng nhân tế bào và xác định những “nuclei clusters” (chùm hạt nhân) đặc trưng cho việc nhận dạng tế bào riêng biệt. T1ich hợp kết quả “single-nucleus RNA” và “subregion mRNA transcriptomes” cho phép người ta nhận dạng được hầu hế tế bào được giao chó các tiểu vùng cụ thể và các loại hình tế bào và/hoặc trạng thái tế bào. Số nhận diện được tế bào vượt quá số lượng các loại hình tế bào có thể nhận dạng khác nhau về gioải phẩu học, nhấn mạnh tính phức tạp về không gian của hạt đậu nành. Người ta xác định “gene coexpression networks” (hệ thống đồng biểu hiện gen) làm cơ sở cho các tiến trình sinh học riêng biệt khi hạt phát triển. Người ta chứng minh được sự phân bố của subregions và số nhận diện tế bào biến động lớn. Một vào hệ thống khởi động trong từng subregions riêng biệt  và/hoặc các nhận dạng tế bào, nhiều hệ thống đồng biểu hiện đã khởi động trong nhiều subregions và/hoặc trong phân biệt tế bào. Các subregions đơn lẽ và sự nhận dạng tế bào co rất nhiều networks. Kết luận, nghiên cứu này cung cấp luận điểm khoa học độc nhất trong tiến trình sinh học và trong hệ thống mạng lưới di truyền (genetic circuitry) làm nền tảng cho bức tranh không gian của hạt đậu nành.

 

Xem https://www.pnas.org/doi/10.1073/pnas.2416987121

Mở khóa vai trò của ABA liên quan đến tính trạng chịu lạnh của cây lúa: tình huống giống lúa Zhonghua 11 và Kasalath

Nguồn; Wenyu Li, Xin LouZhijun WangDi ZhangLingling LiXiaoping DingGongye ChengWeiying NieZhilin LiJianghui YuJiwai HeNenghui YeDingyang YuanMeijuan Duan & Citao Liu. 2025. Unlocking ABA’s role in rice cold tolerance: insights from Zhonghua 11 and Kasalat.Theoretical and Applied Genetics; January 3 2025; vol.138; article 16

 

Làm sáng tỏ các lột trình của ABA chủ chốt, bao gồm OsWRKY71-OsABA8ox1 và OsbZIP73-OsNCED5, cung cấp những hiểu biết có giá trị để cải tiến tính trạng chống chịu lạnh trong cải tiến giống lúa canh tác ở vùng lạnh khắc nghiệt.

 

Stress lạnh làm hạn chế sản lượng lúa (Oryza sativa L.) canh tác vùng khí hậu lạnh. Nghiên cứu này khám phá làm thế nào mà tín hiệu abscisic acid (ABA) tăng cường được tính trạng chống chịu lạnh của giống lúa Zhonghua 11 (ZH11) so sánh với giống nhiễm Kasalath. Khi bị lạnh, ZH11 nhanh cóng tích tụ ABA thông qua sự điều tiết có hiệu quả của những gen đích then chốt. Ye61y tố phiên mã OsWRKY71ZH11 ức chế sự dị hóa ABA (catabolism) gen OsABA8ox1 trong giai đoạn bắt đầu lạnh, cho phép tự tích lũy ABA. Bên cạnh đó, OsbZIP73 điều tiết tồng hợp ABA, gen OsNCED5 để duy trì sự cân bằng ABA trong giai đoạn bị stress lạn kéo dài. Cây lúa transgenic ZH11 biểu hiện mạnh mẽ gen OsWRKY71ZH11 cho kết quả kiểu hình lúa chống chịu được lạnh giá, trong khi đó, biểu hiện mạnh mẽ của gen OsWRKY71Ka không cho kết quả có lợi. Kết quả phân tích haplotype đã liên kết những biến thể alen trong OsWRKY71 và OsNCED5 đối với nghiệm thức xử lý lạnh khác nhau cho kết quả chống chịu khác nhau. Kết quả lược ghi lộ trình truyền tín hiệu ABA cực trọng đã làm tăng cường tính chịu lạnh của cây lúa. Nhắm mục tiêu vào lộ trình này thu nhận được chiến lược triển vọng trong cải tiến giống lúa chịu lạnh, ở vùng canh tác bị lạnh giá.

 

Xem https://link.springer.com/article/10.1007/s00122-024-04810-x

 

Trở lại      In      Số lần xem: 43

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
  • Bản đồ di truyền và chỉ thị phân tử trong trường hợp gen kháng phổ rộng bệnh đạo ôn của cây lúa, GEN Pi65(t), thông qua kỹ thuật NGS
  • Bản đồ QTL chống chịu mặn của cây lúa thông qua phân tích quần thể phân ly trồng dồn của các dòng con lai tái tổ hợp bằng 50k SNP CHIP
  • Tuần tin khoa học 479 (16-22/05/2016)
  • Áp dụng huỳnh quang để nghiên cứu diễn biến sự chết tế bào cây lúa khi nó bị nhiễm nấm gây bệnh đạo ôn Magnaporthe oryzae
  • Vai trò của phân hữu cơ chế biến trong việc nâng cao năng năng suất và hiệu quả kinh tế cho một số cây ngắn ngày trên đất xám đông Nam Bộ
  • Tuần tin khoa học 475 (18-24/04/2016)
  • Vi nhân giống cây măng tây (Asparagus officinalis L.)
  • Thiết lập cách cải thiện sản lượng sắn
  • Nghiên cứu xây dựng hệ thống dự báo, cảnh báo hạn hán cho Việt Nam với thời hạn đến 3 tháng
  • Liệu thủ phạm chính gây nóng lên toàn cầu có giúp ích được cho cây trồng?
  • Tuần tin khoa học 478 (09-15/05/2016)
  • Sinh vật đơn bào có khả năng học hỏi
  • Côn trùng có thể tìm ra cây nhiễm virus
  • Bản đồ QTL liên quan đến tính trạng nông học thông qua quần thể magic từ các dòng lúa indica được tuyển chọn
  • Nghiên cứu khẳng định số loài sinh vật trên trái đất nhiều hơn số sao trong giải ngân hà chúng ta
  • Cơ chế di truyền và hóa sinh về tính kháng rầy nâu của cây lúa
  • Vật liệu bọc thực phẩm ăn được, bảo quản trái cây tươi hơn 7 ngày mà không cần tủ lạnh
  • Giống đậu nành chống chịu mặn có GEN gmst1 làm giảm sự sinh ra ROS, tăng cường độ nhạy với ABA, và chống chịu STRESS phi sinh học của cây Arabidopsis thaliana
  • Khám phá hệ giác quan cảm nhận độ ẩm không khí ở côn trùng
  • Phương pháp bền vững để phát triển cây lương thực nhờ các hạt nano
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD