Tuần tin khoa học 926 (20-26/01/2025)
Thứ hai, 20-01-2025 | 07:58:35
|
Chỉ thị phân tử microsatellite và kết quả “fingerprinting” giống điều canh tác
Nguồn: Siddanna Savadi, Gokul Mohan, K Manoj, Manju Manuel, B M Muralidhara, Babli Mog, Jamboor Dinakara Adiga. 2024. Microsatellite markers development and molecular fingerprinting of cashew cultivars. Mol Biol Rep.; 2024 Dec 5; 52(1):34. doi: 10.1007/s11033-024-10131-5.
Xem https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/39636481/
Phân tích GWAS gen ứng cử viên quyết định tính trạng khối lượng 100 hạt đậu tương
Nguồn: Javaid Akhter Bhat, Hui Yu, Lin Weng, Yilin Yuan, Peipei Zhang, Jiantian Leng, Jingjing He, Beifang Zhao, Moran Bu, Songquan Wu, Deyue Yu & Xianzhong Feng. 2025. GWAS analysis revealed genomic loci and candidate genes associated with the 100-seed weight in high-latitude-adapted soybean germplasm. Theoretical and Applied Genetics; January 12 2025; vol.138; article 29
Nghiên cứu cho thấy có 22 chỉ thị SNPs kết hợp có ý nghĩa với tính trạng kiểu hình HSW trong bản đồ “association mapping” theo mô phỏng GWAS được trồng trên nhiều ruộng thí nghiệm kết hợp với ngoại cảnh khác nhau. Theo kết quả phát hiện chỉ thị SNPs và kết quả GWAS ở nhiều địa điểm thí nghiệm khác nhau, vùng mục tiêu trong hệ gen đậu nành biểu hiện 8 chỉ thị SNPs thống nhất cho tất cả địa điểm; định vị trên quãng có kích thước phân tử ± 213,5 kb được cho là QTLs ổ định nhất. Trong tám QTLs, có 4 QTLs là qGW1.1, qGW1.2, qGW9 và qGW16, được ghi nhận là lần đầu tiên người ta phát hiện được, 4 QTLs khác là qGW4, qGW8, qGW17 và qGW19, đã được ghi nhận trước đây rồi. Ba mươi hai gen được tìm thấy là gen giả định nằm trong quãng phân tử của 8 QTLs theo kết quả chạy in silico. Mười hai gen (ngoài tổng số 32) biểu hiện có ý nghĩa thống kê về “differential expression patterns” (DEPs) trong các mẫu giống đậu nành thí nghiệm với tính trạng khối lượng 100 hạt tương phản. Hơn nữa, các alen khác nhau của haplotype thuộc 10 gen ứng cử viên còn gắn với kiểu hình nhiều tính trạng khác với khối lượng 100 hạt. Kết quả mới này có thể được áp dụng cho chương trình cải tiến giống đậu nành sản sinh ra giống cao sản mới.
Xem https://link.springer.com/article/10.1007/s00122-024-04815-6
Chuyển gen gián tiếp nhờ vi khuẩn Agrobacterium và đột biến có chủ đích gen SpCas12f trong cây lúa
Nguồn: Satoru Sukegawa, Seiichi Toki, Hiroaki Saika. 2025. Agrobacterium-Mediated Transformation and Targeted Mutagenesis Using SpCas12f in Rice. Methods Mol Biol.; 2025: 2869:75-90. doi: 10.1007/978-1-0716-4204-7_9.
Xem https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/39499469/
Lượng carbon tăng ở tần đất trên nhưng mất ở tầng đất sâu bên dưới vùng canh tác cây trồng Trung Quốc trong bốn thập niên qua
Nguồn: Zhenghu Zhou, Chuankuan Wang, Yu’e Li, Xuhui Wang, Xinhua He, Minggang Xu. 2024. Carbon gain in upper but loss in deeper cropland soils across China over the last four decades. PNAS; December 31, 2024; 122 (1) e2422371122. https://doi.org/10.1073/pnas.2422371122
Gia tăng carbon hữu cơ trong đất (SOC) thuộc nhiều hệ thống nông nghiệp là là một lựa chọn chính dựa trên thiên nhiên nhằm giảm thiểu tác động biến đổi khí hậu, cải thiện độ phì nhiêu đất đai, đảm bảo an ninh lương thực. Tuy nhiên, kết quả của sự ấm lên toàn cầu và sự gia tăng đầu vào carbon trên những “cropland SOC stocks” của thập kỷ gần đây vẫn còn chưa được biết thấu đáo, đặc biệt là ở tần đất dưới sâu. Ở đây, tác giả sử dụng các phép đo lập đi lập lại, họ đánh giá lại các biến động của “SOC stocks” trong phẩu diện đất 0 - 100 cm tại cùng một địa điểm ở vùng trồng màu (upland crop) tại Trung Quốc trong năm 1980 và 2023. Người ta quan sát tổng tích lũy ròng 0,74 Pg SOC (7%) trung bình giá trị “sequestration rate” là 13,7 g SOC m−2 y−1. Tích lũy như vậy biến động từ 0,86 Pg SOC ở tầng đất mặt phía trêm (0 - 60 cm) bị kích thích bởi đầu vào carbon, bên cạnh 0,12 Pg SOC mất đi ở tầng đất sâu (60 - 100 cm) bị phân hủy bởi sự ấm lên của khí hậu. Trong khi đó, kết quả này chỉ ra được thành công, cho dù thấp hơn sự kỳ vọng, gia tăng tổng tích lũy ròng “SOC stocks”, nhưng sự mất đi carbon hữu cơ ở tầng sâu hơn, tầng cứng hơn cảnh báo nhưng xem xét trong tương lai về ảnh hưởng của nó đối việc nội dung tăng cường tích lũy SOC trên đất trồng nhằm đạt được mục tiêu trung hòa carbon trong dài hạn.
Xem https://www.pnas.org/doi/10.1073/pnas.2422371122 Phân tích hệ gen phổ rộng họ gen Hsp20 của cải xà lách và xác định khả năng phản ứng với khô hạnNguồn: Qinqin Zhang, Bowen Dai, Mi Fan, Liling Yang, Chang Li, Guangguang Hou, Xiaofang Wang, Hongbo Gao, Jingrui Li. 2024. Genome-wide profile analysis of the Hsp20 family in lettuce and identification of its response to drought stress. Front Plant Sci.; 2024 Jul 12: 15:1426719. doi: 10.3389/fpls.2024.1426719.
Kết quả định vị trong tế bào cho thấy 26 thành viên của họ protein LsHsp20 nằm trong cytoplasm và nhân. Bên cạnh đó, có 15 domains bảo thủ được phân lập trong họ protein LsHsp20, với số lượng amino acids biến động từ 8 đến 50. Phân tích kiến trúc gen cho thấy 15 gen (41,7%) không có introns, và 20 gen (55,5%) có một intron. Tỷ lệ kiến trúc thứ cấp LsHsp20 biểu thị dạng random coil > alpha helix > extended strand > beta turn.
Phân tích định vị trong nhiễm sắc thể cho thấy 36 gen phân bố không đều trên 9 nhiễm sắc thể, và có 4 cặp gen định vị thẳng hàng đồng dạng (collinear). Tỷ lệ Ka/Ks của những “collinear genes” này nhỏ hơn 1, cho thấy việc quá trình chọn lọc tinh khiết chiếm ưu thế trong lịch sử tiến hóa của cây xà lách. Mười ba cặp gen có tính chất “collinear” trong xà lách và trong cây Arabidopsis, và 14 cặp gen có tính chất “collinear” trong cây xà lách và cây cà chua. Tổng số 36 LsHsp20 proteins được chia thành 12 subgroups theo kết quả phân tích cây gia hệ. Ba loại hình “cis-acting elements”, tên là, “abiotic and biotic stress-responsive, plant hormone-responsive, và plant development-related elements,” được xác định thành công trong họ gen LsHsp20 cây xà lách. qRT-PCR được áp dụng để phân tíchmức độ biểu hiện gen của 23 LsHsp20 gen, kết quả gen điều tiết theo kiểu “up” ở ngày thứ 7 hoặc ngày thứ 14 sau khi xử lý khô hạn, mức độ biểu hiện của 2 gen (LsHsp20-12 và LsHsp20-26) tăng lên rất đáng kể gấp 153 lần ở ngày thứ 14h và 273 lầnở ngày thứ 7 sau khi xử lý khô hạn. Kết quả cung cấp thông tin cần thiết cho nghiên cứu họ gen LsHsp20 trong xà lách và đặt nền tảng sáng tỏ hơn chức năng sinh học của Hsp20, cung cấp thông tin đáng giá về cơ chế điều tiết biểu hiện của họ gen LsHsp20 khi cây xà lách phản ứng với stress khô hạn.
Xem https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/39070912/
Hình: Vị trí trên các nhiễm sắc thể của họ gen LsHsp20 trong genome cây cải xà lách
|
![]() ![]() ![]() |
[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
|