Tuần tin khoa học 934 (24 - 30/3/2025)
Thứ bảy, 22-03-2025 | 07:54:47
|
Đánh giá động thái nhiễm bệnh của Xanthomonas oryzae pv. oryzae (Xoo) trên cây lúaNguồn: Onchira Ritbamrung, Phithak Inthima, Kumrop Ratanasut, Kawee Sujipuli, Tepsuda Rungrat, Kittisak Buddhachat. 2025. Evaluating Xanthomonas oryzae pv. oryzae (Xoo) infection dynamics in rice for distribution routes and environmental reservoirs by molecular approaches. Sci Rep.; 2025 Jan 9; 15(1):1408. doi: 10.1038/s41598-025-85422-3.
Xem https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/39789086/ RNAi và chỉnh sửa hệ gen cây mía đường: Tiến bộ và Triển vọngNguồn: Eleanor Brant, Evelyn Zuniga-Soto, Fredy Altpeter. 2025. RNAi and genome editing of sugarcane: Progress and prospects. The Plant Journal; 7 March 2025; https://doi.org/10.1111/tpj.70048
Xem https://onlinelibrary.wiley.com/doi/full/10.1111/tpj.70048 Phân lập gen ứng cử viên gắn với tính kháng aflatoxin sinh ra trên đậu phụng thông qua kết quả bản đồ di truyền và phân tích hệ transcriptomeNguồn: Dongxin Huai, Li Huang, Xiaomeng Xue, Bolun Yu, Yingbin Ding, Gaorui Jin, Hao Liu, Manish K. Pandey, Hari Kishan Sudini, Huaiyong Luo, Xiaojing Zhou, Nian Liu, Weigang Chen, Liying Yan, Yuning Chen, Xin Wang, Qianqian Wang, Yanping Kang, Zhihui Wang, Xiaoping Chen, Huifang Jiang, Yong Lei & Boshou Liao. 2025. Identification of candidate genes associated with resistance to aflatoxin production in peanut through genetic mapping and transcriptome analysis. Theoretical and Applied Genetics; 13 March 2025; vol.138; article 71
qAftA07 và qAftB06.2 là 2 QTL chính điều khiển tính kháng aflatoxin của đậu phụng peanut xác định và những gen ứng cử viên cũng được dự đoán.
Xem https://link.springer.com/article/10.1007/s00122-025-04822-1 Tiến hóa sâu đục rễ bắp miền tây đối với nhiều chủng Bacillus thuringiensis trong giống bắp chuyển genNguồn: Aaron J. Gassmann, Ben D. Brenizer, Abigail L. Kropf, John B. McCulloch, Devin L. Radosevich, Ram B. Shrestha, Eliott M. Smith, and Coy R. St. Clair. 2025. Sequential evolution of resistance by western corn rootworm to multiple Bacillus thuringiensis traits in transgenic maize. PNAS; March 10, 2025; 122 (11) e2422337122; https://doi.org/10.1073/pnas.2422337122
Sự tiến hóa có tính chất trình tự về tính kháng đối với nhiều đặc điểm của vi khuẩn Bacillus thuringiensis (Bt) trong giống bắp chuyển gen của sâu đục rễ bắp miền tây (western corn rootworm). Đây là lâu sâu hại nghiêm trọng cho canh tác bắp tại Hoa Kỳ. Giống cây trồng chuyển gen Bt có vai trò quan trọng trong quản lý sâu lại chủ lực trên thế giới và làm giảm được tác động bất lợi trong môi trường nông nghiệp. Tuy nhiên, tiến hóa của các loài sâu hại là mối đe dọa lớn nhất để sử dụng liên tục giống cây trồng Bt. Để làm chậm lại sự tiến hóa có tính chất trình tự ấy (sequential evolution) về tính kháng, người ta đề ra những chiến lược quản lý tính kháng theo “nguy cơ kháng cao” với cái gọi là “transgenic pyramid” (tích hợp dạng tháp các transgenes) một khi tính trạng này bị tổn thương do sâu đề kháng được, tránh được kịch bản này, và giảm thiểu nguy cơ kháng của sâu hại bằng cách trồng trọt theo kiểu “larger refuges” (làm nơi trú ẩn côn trùng lớn hơn) và đa dạng cách quản lý sâu hại.
Cây chuyển gen sản sinh ra protein “toxins” giết chết sâu có từ vi khuẩn Bacillus thuringiensis (Bt), đang được trồng trên thế giới để quản lý sâu hại. “Western corn rootworm” là côn trùng hại rễ bắp nghiêm trọng tại Hoa Kỳ, chúng được quản lý bằng giống bắp chuyển gen Bt. Tại Hoa Kỳ, cánh tác giống Bt cần phải đi kèm theo chiến lược quản lý tính kháng này nhằm làm chậm lại sự tiến hóa của tính kháng Bt. Một trong những chiến lược quản lý tính kháng ấy đầu tiên là “non-Bt refuges” (nơi trú ẩn không phải Bt) khi trồng giống Bt sản sinh ra hai Bt toxins (i.e., một tích hợp hình tháp, chồng gen) để giết được cùng một loài côn trùng gây hại. Phương pháp này làm chậm lại tính kháng của sâu vì cá thể với tính kháng một loại độc tố đều bị giết lần thứ hai. Tuy nhiên, nếu một loài sâu hại kháng được một toxin trong pyramid nói trên, thì hiệu quả của một pyramid làm trì hoản tính kháng được thỏa hiệp, khả năng dẫn đến kết quả tiến hóa tính kháng đối với cả hai toxins. Ở đây, người ta áp dụng phương pháp “meta-analysis” để minh chứng sự tiến hóa có tính trình tự ấy về tính kháng của sâu đục rễ bắp đối với giống bắp Bt (tạo protein Cry3Bb1) được theo sau bởi tính kháng giống bắp (sản sinh Gpp34/Tpp35Ab1), với tính kháng đối với từng “Bt toxin” tăng lên theo thời gian như trên đường thẳng. Hơn nữa, sâu đục thân rễ kháng Bt tạo sức ép tổn thương đáng kể khi ăn, trên ruộng bắp, có “pyramid” giống bắp bao gồm giống tạo ra protein: Gpp34/Tpp35Ab1 và Cry3Bb1. Muốn giảm thiểu rủi ro của sự tiến hóa ấy với đa tính trạng “transgenic”, người ta cần nhấn mạnh đến chiến lược phát triển “chồng các transgenes” không làm tổn hại bởi tính kháng trước đó, trong vài trường hợp, tính kháng có mặt tại “nơi trú ẩn lớn hơn” trên cây bắp “non-Bt” và phương pháp quản lý dịch hại đa dạng hơn cần phải được áp dụng.
Xem https://www.pnas.org/doi/10.1073/pnas.2422337122
Hình: Kết quả meta-analysis về điều chỉnh thời gian sống sót của quần thể sâu trong xét nghiệm sinh học. Ngày sống sót được điều chỉnh (corrected survival) là ngày sống trên cây bắp chuyển gen Bt so với ngày sống trên cây không không Bt, giá trị 0 là “no survival on Bt maize” và 1 là “equal survival” trên cây bắp Bt và cây bắp không Bt. |
![]() ![]() ![]() |
[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
|