Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

 

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  8
 Số lượt truy cập :  36815360
Tuần tin khoa học 936 (07-13/04/2025)
Thứ bảy, 05-04-2025 | 06:24:15

Phân tích “Multi-Omics” gen AhNHL ảnh hưởng đến tính trạng chống chịu Cd thông qua Melatonin của cây đệu phụng

Nguồn: Rui RenZenghui CaoXingli MaZhongfeng LiKunkun ZhaoDi CaoQian MaMengtian HouKai ZhaoLin ZhangDing QiuFangping GongXingguo ZhangHaitao LiuDongmei Yin. 2025. Multi-Omics Analysis Reveals That AhNHL Contributes to Melatonin-Mediated Cadmium Tolerance in Peanut Plants. J Pineal Res.; 2025 Mar; 77(2):e70035. doi: 10.1111/jpi.70035

 

Sự ô nhiễm bởi kim loại nặng cadmium (Cd) làm cản trở đáng kể việc sản xuất đậu phụng (Arachis hypogaea L.). Do đó, khai thác tính trạng chống chịu với stress Cd và cải tiếng giống đậu có hàm lượng thấp Cd vô cùng cấp bách, yêu cầu những cố gắng thật lớn. Ở đây, nghiên cứu có tính chất “multi-omics” và sinh lý thực vật cho thấy nhiều tiến trình sinh học, bao gồm sinh tổng hợp melatonin (MT), đều có trong cơ chế chống chịu Cd của cây đậu phụng. Người ta xử lý MT ngoại sinh vào cây đậu phụng trong điều kiện có stress Cd, làm giảm tích tụ hàm lượng Cd trong rễ, chồi thân, hạt đậu 40%-60%, và tăng cường khả năng “antioxidant” của cây đậu. Nghiên cứu có tính chất tổng hợp này cho thấy rằng tính trạng chống chịu Cd thông qua MT đóng góp chủ yếu vào  cơ chế được tăng cường của linolenic acid, glutathione (GSH), phenylpropanoid (lignin), và phát triển dải casparian trong thành tế bào rễ đậu. Các gen trong hệ thống tự vệ, như gen kháng bệnh không chuyên tính với nòi số 1/harpininduced gene 1 (NDR1/HIN1)-like trong đậu phụng (AhNHL), cũng điều tiết theo kiểu “up” rất có ý nghĩa bởi MT trong điều kiện có stress Cd. Sự biểu hiện mạnh mẽ gen AhNHL trong cây thuốc lá đã làm giảm được sự tích tụ Cd 37%-46%, và giảm sự cản trở hoạt động quang hợp được kích thích bởi stress Cd. Phân tích transcriptomic cho thấy: AhNHL có liên quan đến tính chống chịu Cd chủ yếu thông qua việc tăng cường sinh tổng hợp phenylpropanoid và biến dưỡng GSH. Hơn nữa, xử lý GSH ngoại sinh làm giảm có hiệu quả stress Cd thông qua cải tiến được cô lập Cd (Cd sequestration) và khả năng antioxidant của cây đậu phụng, trong khi đó, ứng dụng chất cản trở sinh tổng hợp GSH (buthionine sulfoximine) làm trầm trọng thêm độc tính đối với thực vật của Cd. Phân tích transcriptomic cho thấy: xử lý GSH ngoại sinh làm cải thiện rõ tính chống chịu Cd thông qua ảnh hưởng đến biểu hiện của gen có trong điều tiết phiên mã, và sự kết gắn với ion kim loại cũng như sự vận chuyển ion kim loại. Kết quả nghiên cứu cung cấp những hiểu biết mới về  cơ chế phân tử liên quan đến chống chịu Cd  của thực vật, kết quả sẽ giúp cho công việc cải tiến giống đậu phụng có Cd thấp.

 

Xem  https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/39940063/

Cơ chế của microplastics trong việc giảm độc tính của cadmium của cây cà chua

Nguồn: Rongchao YangLong ChengZhenqin LiYilan CuiJiawei LiuDuo XuSijia LiuZhong LinJiugeng ChenYueqin Zhang. 2025. Mechanism of microplastics in the reduction of cadmium toxicity in tomato. Ecotoxicol Environ Saf.; 2025 Jan 1: 289:117621. doi: 10.1016/j.ecoenv.2024.117621.

 

Sự tạp nhiễm trong đất bởi microplastics (MPs) và cadmium (Cd) đặt ra những mối đe dọa đáng kể cho sản xuất nông nghiệp, tuy nhiên độc tính kết hợp và cơ chế đi kèm theo vẫn chưa được biết rõ. Ơ đây, người ta xem xét các ảnh hưởng của của 3 loại hình: MPs-polyethylene (PE), polyvinyl chloride (PVC) polypropylene (PP) với  kích thước hạt nylon 150 μm và 10 μm, kết hợp với stress Cd (5 mg/kg) trên sự tăng trưởng của cây cà chua (Solanum lycopersicum L.). Kết quả là nghiệm thức kết hợp của MPs (vi hạt nylon) làm giảm đáng kể ảnh hưởng ức chế của stress bởi Cd. Hơn nữa, phân tích “Ionome” chứng minh được rằng nghiệm thức kết hợp này làm giảm độc tính ion thông qua sự giảm tích tụ các kim loại nặng (e.g., Al, Pb, Cd, Cr), khôi phục lại sự hấp thụ các nguyên tố cần thiết như Mg, Ca, Mn, và tối thiểu hóa sự hấp thụ dư các nguyên tố vi lượng (e.g., Mo, Ni) và các nguyên tố ultra-trace [dạng vệt cực nhỏ] (e.g., Co, Ag, Sn) so với nghiệm thức stress Cd một mình. Phân tích transcriptome cho thấy rằng: nghiệm thức kết hợp đã tái lập trình được những tiến trình chủ chốt, bao gồm sinh tổng hợp thành tế bào, các hệ thống antioxidant, vận chuyển Cd, truyền tín hiệu hormone, biến dưỡng nitrogen, và biến dưỡng glutathione, để giảm đi độc tính của Cd. Kết quả nghiên cứu cung cấp những hiểu biết mới về tương tác giữa MPs và các chất tạp nhiễm ngoài môi trường, phác họa được vai trò của chúng trong điều chỉnh phản ứng với stress của thực vật.

 

Xem https://www.sciencedirect.com/science/article/pii/S014765132401697X?via%3Dihub

Kết quả phân tích GWAS các gen KCS của cây cà chua và đặc điểm chức năng của SlKCS8 SlKCS10 trong chống chịu khô hạn

Nguồn: Fulei MoXiaopeng XueJialu WangJie WangMozhen ChengShusen LiuZhao LiuXiuling ChenAoxue Wang. 2025. Genome-wide analysis of KCS genes in tomato and functional characterization of SlKCS8 and SlKCS10 in drought tolerance. Plant Physiol Biochem.; 2025 Mar 11: 222:109783. doi: 10.1016/j.plaphy.2025.109783. 

 

KCS, một enzyme nội sinh ở tế bào thực vật, xúc tác trong sự kiện kéo dài chuỗi acid béo và đóng vai trò quan trọng trong sinh tổng hợp chất sáp của biểu bì thực vật. Thông qua các tiến trình ấy ví dụ như vận chuyển, decarboxyl hóa, cố định, enzyme này góp phần vào tăng trưởng thực vật và thích nghi với stress sinh học, stress phi sinh học. Tuy nhiên, cơ chế như vậy bởi các gen KCS đóng góp vào phản ứng của cây cà chua với khô hạn vẫn chưa được biết rõ. Theo nghiên cứu này, có 15 gen trong họ gen SlKCS đã được phân lập trong cây cà chua với sự trợ giúp của tin sinh học (bioinformatics). Những kết quả phân tích tương thích đã được tiến hành trên chuỗi trình tự amino acid, các motifs bảo thủ, các phân tử cis-elements, những mối quan hệ di truyền huyết thống, các sự kiện lặp đoạn (duplication), và tương hợp di truyền (collinearity).

 

Phân tích hệ thống transcriptome và phân tích qRT-PCR cho thấy các phần biểu hiện đa dạng của các gen SlKCS trong nghiệm thức xử lý stress phi sinh học, với SlKCS8 SlKCS10 biểu thị sự điều tiết theo kiểu “up” rất có ý nghĩa khi xử lý nghiệm thức khô hạn. Hai gen này định vị ở màng  plasma và biểu hiện theo hình thức “biểu hiện tại mô chuyên biệt” (tissue-specific expression). Nghiên cứu chức năng genome chứng minh rằng nếu làm câm gen SlKCS8 SlKCS10 sẽ làm giảm đi khả năng chống chịu hạn của cà chua vì phá vỡ sự đóng lại của khí khổng. Phân tích sâu cho kết quả là nế làm câm gen KCS sẽ làm giảm khả năng chịu hạn của cây cà chua bởi làm giảm đi  khả năng của cây kiểm soát ROS (reactive oxygen species: gốc ô xi tự do). Kết quả cung cấp những hiểu biết cần thiết về chức năng điều tiết của các gen SlKCS, đặc biệt là SlKCS8 SlKCS10, trong chống chịu khô hạn. Bên cạnh đó, nghiên cứu này có được nguồn vật liệu di truyền quan trọng để phát triển giống cà chua chống chịu khô hạn.

 

Xem https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/40088582/

 

Gen OsMADS60 đáp ứng với auxin có vai trò gián tiếp một cách tiêu cực với khả năng đẻ nhánh lúa và năng suất hạt thông qua biểu hiện gen OsPIN5b

 

Nguồn: Wenhao WuHongyu LiQian ZhouBowen WuWeiting HuangZhongming Fang. 2025. Auxin-responsive OsMADS60 negatively mediates rice tillering and grain yield by modulating OsPIN5b expression. The Plant Journal; 16 March 2025; https://doi.org/10.1111/tpj.70107

 

Khả năng đẻ nhánh lúa quy định năng suất hạt sau này, tuy nhiên hệ thống điều hành ở mức độ phân tử vẫn chưa được biết rõ. Trong nghiên cứu này, tác giả chúng minh rằng yếu tố phiên mã (TF) của gen OsMADS60 tăng cường sự biểu hiện của yếu tố vận chuyển auxin - OsPIN5b để gây ảnh hưởng đến phân bố auxin và ức chế tính trạng đẻ nhánhvà tính trạng năng suất hạt. Biến dị di truyện trong tự nhiên được người ta quan sát tại vùng promoter của gen OsMADS60, với mức độ biểu hiện tương quan nghịch với số chồi thân và bị cảm ứng bởi auxin. Biểu hiện mạnh mẽ của gen OsMADS60 làm cho số chối giảm đi, năng suất hạt giảm, trong khi đó, knockout gen OsMADS60 nhờ hệ thống chỉnh sửa gen CRISPR  làm cho số chồi tăng lên, năng suất tăng lên. OsMADS60 được tìm thấy ga81nke61t trực tiếp đến mô típ CArG [CATTTAC] trong promoter của OsPIN5b, do đó, điều tiết kiểu “up” biểu hiện gen này. Hơn nữa, người ta còn thấy hàm lượng auxin trong nhiều mô tế bào khác nhau của dòng lúa biểu hiện mạnh mẽ gen OsMADS60  OsPIN5b đã làm tăng một cách tương đối so với dòng lúa nguyên thủy “wild-type ZH11”, ở đó, hàm lượng auxin của dòng lúa đột biến biểu hiện xu hướng ngược lại. Kết quả phân tích di truyền sâu cho thấy OsPIN5b hoạt động ở vùng cận dưới (downstream) gen OsMADS60, cùng điều tiết biểu hiện các gen có trong tiến trình của “hormone”. Kết quả nghiên cứu khẳng định rằng OsMADS60 điều chỉnh sự phân phối auxin nhờ tăng cường biểu hiện của gen OsPIN5b, vì vậy ảnh hưởng đến khả năng đẻ nhánh lúa. Cơ chế điều tiết ấy có tiềm năng đáng kể trong cải tiến di truyền kiến trúc cây lúa và năng suất hạt.

 

Xem https://onlinelibrary.wiley.com/doi/abs/10.1111/tpj.70107

 

Trở lại      In      Số lần xem: 236

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
  • Tuần tin khoa học 492 (15-21/08/2016)
  • Sử dụng cây che phủ để loại bỏ chất ô nhiễm khỏi đất canh tác
  • Hấp thu không khí, tạo ra năng lượng
  • Tác động của pH đến năng suất, sự phát triển rễ và hấp thụ dinh dưỡng của cây hồ tiêu (Piper nigrum L.)
  • Sâu bệnh hại ngô chịu ảnh hưởng của khí hậu
  • Phản ứng với stress mặn của lúa (Oryza sativa L.) với sự đa dạng ở giai đoạn lúa trổ đến thu hoạch
  • Ảnh hưởng của ba khoảng cách hàng trên các đặc tính nông học và năng suất của năm giống đậu nành [Glycine max (L.) MERR.] vụ xuân hè 2015 tại tỉnh Vĩnh Long
  • Các phân tử nhỏ giúp tạo ra ngũ cốc thông minh hơn
  • Đánh giá tính thích nghi và ổn định của các dòng/giống Lúa thơm triển vọng ở đồng bằng sông Cửu Long
  • Giải trình hệ gien của bệnh nấm có thể giúp ngăn chặn bệnh hại chuối
  • Eiei-omics: những khám phá mới về di truyền cây ngô có thể giúp gia tăng năng suất cây trồng bền vững
  • Công cụ phân cắt DNA mới mang lại triển vọng đầy hứa hẹn cho công nghệ sinh học
  • Một gen tương đồng của cây lúa đối với gen của cây arabidopsis “agd2-like defense1” đóng góp vào tính kháng bệnh đạo ôn do nấm Magnaporthe oryzae
  • Mở khóa cơ sở di truyền của quá trình tiến hóa thích nghi: nghiên cứu tiết lộ sự sắp xếp lại nhiễm sắc thể phức tạp ở một loài côn trùng que
  • Tuần tin khoa học 940 (05-11/05/2025)
  • Xử lý bùn thải sinh học bằng giun Quế tạo ra sản phẩm phân bón hữu cơ
  • Đồng phân LuxR ký gửi trên cây populus deltoides, kích hoạt sự thể hiện gen đáp ứng với tín hiệu thực vật hoặc những peptides đặc biệt
  • Cây lúa có hiệu quả sử dụng nitơ tốt hơn
  • Khám phá thêm những bí mật về loài hoa hướng dương
  • Nghiên cứu sản xuất và sử dụng chế phẩm từ nấm Lecanicillium spp, để diệt rệp muội (Aphidae) gây hại cây trồng
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD