Riêng tháng 7/2024 xuất khẩu 15.334 tấn chè các loại, đạt 27,46 triệu USD, giá 1.790,7 USD/tấn, tăng 9,7% về khối lượng, tăng 2,1% kim ngạch nhưng giảm 7% về giá so với tháng 6/2024; So với tháng 7/2023 thì tăng cả về lượng, kim ngạch và giá, với mức tăng tương ứng 46,4%, 49,2% và 1,9%.
 
Chè của Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Pakistan, chiếm trên 29% trong tổng khối lượng và chiếm 35,2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu chè của cả nước, đạt 22.369 tấn, tương đương 46,98 triệu USD, giá trung bình 2.100 USD/tấn, giảm 3,2% về lượng, nhưng tăng 6,4% kim ngạch và tăng 9,9% về giá so với cùng kỳ năm 2023. Riêng tháng 7/2024 xuất khẩu sang thị trường này tăng 59,6% về khối lượng, tăng 45% về kim ngạch nhưng giảm 9% về giá so với tháng 6/2024, đạt 6.297 tấn, tương đương 13,36 triệu USD, giá trung bình 2.121,5 USD/tấn.
 
Tiếp đến thị trường Đài Loan đạt 8.131 tấn, tương đương 13,92 triệu USD, giá trung bình 1.712,4 USD/tấn, tăng 2,4% về lượng, tăng 6,3% kim ngạch và tăng 3,7% về giá, chiếm trên10% trong tổng khối lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu chè của cả nước.
 
Xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc đạt 7.826 tấn, tương đương 11,31 triệu USD, giá trung bình 1.445,6 USD/tấn, tăng mạnh 239,5% về lượng và tăng 109% kim ngạch, nhưng giá giảm 38,5%, chiếm trên 10% trong tổng khối lượng và chiếm 8,5% trong tổng kim ngạch.
 
Xuất khẩu sang thị trường Mỹ đạt 4.615 tấn, tương đương 6,64 triệu USD, giá trung bình 1.438 USD/tấn, tăng 55,5% về lượng, tăng 72% kim ngạch và giá tăng 10,7%, chiếm 6% trong tổng khối lượng và chỉếm 7% trong tổng kim ngạch.
 
Nhìn chung, xuất khẩu chè 7 tháng đầu năm 2024 sang đa số thị trường tăng trưởng so với cùng kỳ năm 2023.

 

Xuất khẩu chè 7 tháng đầu năm 2024

(Tính toán từ số liệu công bố ngày 10/8/2024 của TCHQ)

 

THủy Chung - Vinanet/VITIC.