Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  13
 Số lượt truy cập :  35020050
Xuất khẩu hạt tiêu 8 tháng đầu năm tăng trên 15% về kim ngạch

Tháng 8/2013 cả nước xuất khẩu 9.028 tấn hạt tiêu, thu về 62,74 triệu USD (giảm 19,6% về lượng và giảm 15,5% về kim ngạch so với tháng trước đó); nhưng tính tổng cả 8 tháng đầu năm thì lượng hạt tiêu xuất khẩu vẫn tăng 19,4% so với cùng kỳ và kim ngạch tăng 15,1% (đạt 101.723 tấn, tương đương 671,31 triệu USD).

Tháng 8/2013 cả nước xuất khẩu 9.028 tấn hạt tiêu, thu về 62,74 triệu USD (giảm 19,6% về lượng và giảm 15,5% về kim ngạch so với tháng trước đó); nhưng tính tổng cả 8 tháng đầu năm thì lượng hạt tiêu xuất khẩu vẫn tăng 19,4% so với cùng kỳ và kim ngạch tăng 15,1% (đạt 101.723 tấn, tương đương 671,31 triệu USD).

 

Kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu trong 9 tháng 2013 đạt quy mô khá, cao hơn mức xuất khẩu của cả năm 2011 (732,2 triệu USD) và gần bằng với mức của cả năm 2012. Tốc độ tăng so với cùng kỳ năm trước đạt 18%, tuy thấp hơn tốc độ tăng của năm 2011, nhưng đã cao gấp hơn 2 lần tốc độ tăng của năm 2012; cao hơn nhiều tốc độ tăng của xuất khẩu nông, lâm, thuỷ sản (0,5%), cao hơn tốc độ tăng chung của tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước (15,7%).

 

Với quy mô xuất khẩu của 9 tháng, nếu bình quân 1 tháng trong 3 tháng cuối năm đạt được bằng mức bình quân 1 tháng trong 9 tháng năm 2013, thì kỳ vọng cả năm 2013 xuất khẩu hạt tiêu sẽ đạt mốc 1 tỷ USD. Nếu dự báo trên là đúng, thì kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu năm 2013 lần đầu tiên đạt mốc 1 tỷ USD, bổ sung thành viên vào “câu lạc bộ” các mặt hàng xuất khẩu có kim ngạch từ 1 tỷ USD trở lên (năm 2012 đã có 23 thành viên).

 

Mặt hàng hạt tiêu của Việt Nam đã có mặt ở nhiều nước và vùng lãnh thổ trên thế giới, trong đó có 23 thị trường đạt trên 1.000 tấn (Hoa Kỳ, Đức, Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất, Hà Lan, Singapore, Ai Cập, Ấn Độ, Tây Ban Nha, Anh, Nga, Pakistan, Hàn Quốc, Philippines, Ukraine, Ba Lan, Pháp, Thổ Nhĩ Kỳ, Nhật Bản, Italy, Nam Phi, Australia, Canada, Thái Lan). Đáng lưu ý, 3 thị trường đạt trên 10.000 tấn là: Hoa Kỳ 16.930 tấn, CHLB Đức 10.760 tấn, Các Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất 10.310 tấn. Đó cũng là những thị trường lớn nhất trong 9 tháng năm 2013.

 

Hoa Kỳ vẫn là thị trường tiêu thụ nhiều nhất các loại hạt tiêu của Việt Nam, riêng tháng 8 xuất sang thị trường này đạt 12,64 triệu USD, tính chung cả 8 tháng đạt 147,26 triệu USD, chiếm 21,94% tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này, tăng 15,26% so với cùng kỳ; Đứng thứ 2 về kim ngạch là thị trường Đức, 8 tháng đạt 67,23 triệu USD, chiếm 10%, tăng 4,9%; tiếp đến U.A.E đạt 42,08 triệu USD, chiếm 6,27%; Hà Lan đạt 40,14 triệu USD, chiếm 5,98%, Singapore 39,62 triệu USD, chiếm 5,9%.

 

Kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu sang các thị trường 8 tháng đầu năm 2013. ĐVT: USD

 
 
Thị trường
T8/2013
T8/2013 so với T8/2012(%)
8T/2013
8T/2013 so với cùng kỳ(%)
Tổng kim ngạch
62.743.915
+8,78
671.306.195
+15,26
Hoa Kỳ
12.638.114
+20,71
147.259.433
+80,28
Đức
5.060.495
+42,01
67.230.020
+4,90
Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất
5.002.687
-21,69
42.075.007
-19,68
Hà Lan
5.665.131
+59,20
40.135.531
-4,18
Singapore
627.867
-50,32
39.619.050
+59,63
Ấn Độ
2.235.685
+68,36
29.051.372
-17,07
Ai Cập
670.933
-76,68
22.284.219
-21,42
Anh
2.681.107
+44,08
21.195.000
+6,74
Tây Ban Nha
1.265.324
+453,03
20.108.679
-21,96
Nga
2.674.740
+33,34
19.322.740
+16,87
Ba Lan
2.334.340
+396,98
13.943.021
+80,04
Hàn Quốc
861.713
-50,20
12.609.068
-9,57
Nhật Bản
1.412.280
+27,56
11.029.847
+19,47
Pakistan
0
*
10.845.135
-19,54
Philippines
1.349.867
+166,72
10.650.290
+37,10
Nam Phi
680.220
-21,62
9.718.821
+46,95
Ucraina
751.994
-50,50
9.579.189
-6,84
Thái Lan
975.443
-16,28
9.438.968
+61,64
Italia
790.384
-2,07
8.846.438
+3,13
Pháp
1.072.742
-32,27
8.592.036
+5,74
Australia
1.349.187
-9,16
7.684.105
+13,78
Canada
407.412
-44,25
6.444.343
+21,94
Thổ Nhĩ Kỳ
514.010
-18,71
5.729.489
-16,88
Bỉ
706.963
+61,44
2.865.113
-11,63
Cô Oét
285.620
+28,20
1.368.536
-11,60
Indonesia
0
*
719.560
-3,73
Malaysia
120.750
-51,14
287.908
-91,44

 

Theo VINANET.

Trở lại      In      Số lần xem: 1269

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD