Huân chương Ðộc lập
- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3
Huân chương Lao động
- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3
Giải thưởng Nhà nước
- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)
- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)
Giải thưởng VIFOTEC
- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)
- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)
- Giống Sắn KM 140 (2010)
![]() |
|
![]() |
|
GIỐNG ĐẬU TƯƠNG HLĐN 25
Thứ hai, 11-10-2021 | 10:13:21
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Tác giả: Bùi Chí Bửu, Nguyễn Thị Lang,Nguyễn Văn Chương, Hà Hữu Tiến, Nguyễn Văn Mạnh, Đinh Văn Cường, Võ Như Cầm, Nguyễn Hữu Hỷ. 1.Nguồn gốcGiống đậu tương HLĐN 25 được chọn tạo theo phương pháp truyền thống kết hợp với chỉ thị phân tử S35 Langrisat 2, giống được chọn tạo từ tổ hợp lai (Nam Vang x Just 16). Lai tạo từ năm 2002, dựa trên Marker S35 Langrisat 2 hồi giao đến đời BC5 và tự thụ đến BC5F2, khảo nghiệm từ năm 2007 - 2012 tại các vùng trồng chính thuộc Đông Nam bộ, Tây Nguyên và Đồng bằng sông Cửu Long. Giống được Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận sản xuất thử cho vùng Đông Nam Bộ, Tây Nguyên và Đồng bằng sông Cửu Long theo Quyết định số 333/QĐ-TT-CNN ngày 05/08/2013. 2.Đặc điểm chính
Kết quả khảo nghiệm cơ bản năng suất trong vụ Hè Thu và Thu Đông biến động từ 1,51 – 2,18 tấn/ha, bình quân 1,95 tấn/ha; trong vụ Đông Xuân biến động từ 2,28 – 2,47 tấn/ha, bình quân đạt 2,35 tấn/ha. Năng suất bình quân chung đạt 2,15 tấn/ha, tương đương với đối chứng HL 203. Tại Đồng bằng sông Cửu Long, trong vụ Đông Xuân và Xuân Hè, năng suất biến động từ 3,05 – 3,21 tấn/ha, bình quân 3,15 tấn/ha, vượt đối chứng MTĐ 176 19%. Kết quả khảo nghiệm sản xuất qua 3 vùng với quy trình kỹ thuật chuyên biệt năng suất giống HLĐN 25 biến động từ 2,4 – 3,10 tấn, trong đó vùng Đồng bằng sông Cửu Long cho năng suất cao nhất. Giống đậu tương HLĐN 25 cho năng suất cao ổn định và thích nghi trong môi trường thuận lợi thâm canh cao. 3.Hướng sử dụng và yêu cầu kỹ thuậtGiống đậu tương HLĐN 25 trồng thích hợp trên phù sa ngọt tại ĐBSCL, đất đỏ bazan tại ĐNB và Tây Nguyên, đất phù sa ven sông, suối và đất thịt nhẹ luân canh sau 2 vụ lúa (có tưới). Lượng phân bón/ha: 40 – 60N + 60P2O5 + 60K2O, khoảng 87 - 130 kg Urea + 364 kg Super lân + 100 kg KCl. Bón lót trước gieo trồng: toàn bộ lân, thúc lần 1: 10 –12 ngày sau mọc ½ N + ½ K2O, thúc lần 2: 20 – 22 ngày sau mọc ½ N + ½ K2O. Mật độ trồng áp dụng từ 333.000 – 375.000 cây/ha 4.Quy mô áp dụngGiống đang được ứng dụng nhiều tại Đồng Nai, Đăk Lăk, An Giang ước tính quy mô khoảng 400 ha. Giống mới đã được các nông hộ trong vùng trao đổi lẫn nhau để tái sản xuất. 5.Hiệu quả kinh tếKết quả trình diễn trong Vụ Đông Xuân 2011/2012 tại Đông Nam bộ trong điều kiện có tưới, giống HLĐN 25 đạt năng suất 2,35 tấn/ha, vượt đối chứng địa phương (giống Da bò) 0,35 tấn/ha. Với giá bán 18.000đ/kg, lợi nhuận của giống HLĐN 29 mang lại 26,7 triệu đồng/ha, so với giống địa phương là 20,5 triệu đồng/ha, chênh lệch lợi nhuận so với giống địa phương Da Bò là 6,2 triệu đồng/ha chưa tính công lao động gia đình đầu tư.
6.Địa chỉ liên hệTrung tâm Nghiên cứu Thực nghiệm NN Hưng Lộc, Viện KHKTNN Miền Nam. Địa chỉ: xã Hưng Thịnh, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai. ĐT: 061.3678839; 3868402; Fax: 3868632. Email: harc@harc-ias.com |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
![]() ![]() ![]() |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
|