Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  13
 Số lượt truy cập :  33327816
Sàng lọc xạ khuẩn Actinomycestes sp. có khả năng đối kháng với nấm gây bệnh khô vằn lúa Rhzoctonia solani
Thứ sáu, 23-04-2021 | 08:47:05

Bệnh khô vằn lúa do nấm R. solani Kuhn gây ra là một trong những bệnh gây hại chính ở các vùng trồng lúa trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Cho đến nay chưa phát hiện được giống lúa có khả năng kháng bệnh khô vằn hiệu quả. Để phòng trừ bệnh cần kết hợp các biện pháp canh tác, vệ sinh đồng ruộng và sử dụng thuốc trừ bệnh.

Hiện nay, thuốc hoá học bảo vệ thực vật được sử dụng phổ biến vì có hiệu quả nhanh nhưng gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng tới sức khỏe con người. Gần đây nghiên cứu sử dụng các vi sinh vật để tạo ra các chế phấm sinh học đã góp phần quan trọng trong việc kiểm soát bệnh đồng thời không gây tác hại tới môi trường. Việc sàng lọc và phát hiện các chủng xạ khuẩn có khả năng đối kháng với nấm bệnh là bước quan trọng để phát triển chế phẩm sinh học. Xạ khuẩn là một nhóm vi sinh vật đất quan trọng có khả năng tổng hợp các hợp chất thứ cấp có hoạt tính sinh học kháng vi khuẩn, kháng nấm trong đó chủ yếu là các chất kháng sinh. Việc sử dụng chất kháng sinh trong bảo vệ thực vật ngày càng được áp dụng trên thế giới và đang dần thay thế cho việc sử dụng các loại chất hoá học độc hại. Nhiều loại chất kháng sinh chống bệnh ở thực vật đã được sử dụng phổ biến như   kasugamycin từ xạ khuẩn Streptomyces kasugaensis, blastixidin từ xạ khuẩn Streptomyces griseochromogenes, validamicin từ Streptomyces hygroscopicus... các chất kháng sinh này có độc tính thấp và có khả năng chống bệnh đạo ôn, khô vằn ở lúa. Gần đây một số chủng Streptomyces sp. có khả năng sinh chất kháng sinh mới z-methylheptyl isonicotinate, chất này có khả năng kháng được nhiều loại nấm gây bệnh. Chính vì vậy xạ khuẩn đã được sử dụng để phát triển các chế phẩm đối kháng nấm gây bệnh cây trồng trên cơ sở mối cân bằng giữa các vi sinh vật và các sản phẩm tự nhiên của chúng để kìm hãm, ức chế vi sinh vật gây bệnh.

Chi tiết xin xem trong tệp đính kèm.

Trở lại      Tải file      In      Số lần xem: 549

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
  • Nghiên cứu thành phần loài bọ phấn aleyrodidae (homoptera) và đặc điểm sinh học, sinh thái học, biện pháp phòng trừ bọ phấn thuốc lá Bemisa tabaci Gennadius hại cây họ cà ở vùng Hà Nội ( Thứ bảy, 20/07/2019 )
  • Phân lập, tuyển chọn và định danh vi khuẩn Bacillus từ đất trồng đinh lăng có hoạt tính đối kháng vi khuẩn Erwinia carotovora gây bệnh thối nhũn ( Thứ ba, 28/12/2021 )
  • Ảnh hưởng của vi nhũ chitosan-dầu neem đến sâu khoang hại rau (Spodoptera litura) trong phòng thí nghiệm ( Thứ sáu, 26/11/2021 )
  • Xác định mối quan hệ giữa rệp sáp bột hồng và bệnh chổi rồng gây hại cây khoai mì trên địa bàn tỉnh Tây Ninh ( Thứ bảy, 20/07/2019 )
  • Đánh giá khả năng sử dụng ong ký sinh Diadegma semiclausum trong phòng chống sâu tơ hại rau họ hoa thập tự tại Đà Lạt – Lâm Đồng ( Thứ bảy, 20/07/2019 )
  • Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, sinh thái và đánh giá hiệu quả kiểm soát Rệp vảy xanh Coccus viridis Green của bọ rùa Chilocorus. (Coleoptera: Coccinellidae) trên cây cà phê tại Đắk Lắk ( Thứ bảy, 20/07/2019 )
  • Nghiên cứu một số đặc điểm của nấm Bipolaris cactivora gây bệnh thối trái thanh long (Hylocereus spp.) tại Bình Thuận. ( Thứ bảy, 20/07/2019 )
  • Nghiên cứu khả năng sử dụng Bọ đuôi kìm để phòng trừ sâu đục thân hại mía tại vùng nguyên liệu mía đường Lam Sơn Thanh Hóa ( Thứ bảy, 20/07/2019 )
  • Đánh giá khả năng gây bệnh của các chủng Metarhizium anisopliae đối với thành trùng bọ hà (Cylas formicarius) gây hại trên khoai lang ( Thứ bảy, 20/07/2019 )
  • Phát hiện định tính và định lượng Cucumber mosaic virus (CMV) gây hại trên dưa leo trên địa bàn TP Hồ Chí Minh, Tiền Giang, Lâm Đồng ( Thứ bảy, 20/07/2019 )
  • Ảnh hưởng của thức ăn và nhiệt độ lên sự phát triển của sâu kéo màng Hellula undalis Fabricius (Lepidoptera: Pyralidae) ( Thứ bảy, 20/07/2019 )
  • Tiềm năng của virus SeNPV (Spodoptera exigua nucleopolyhedrovirus) đối với sâu xanh da láng Spodoptera exigua Hübner (Lepidoptera: Noctuidae) tại đồng bằng sông Cửu Long ( Thứ bảy, 20/07/2019 )
  • Đánh giá khả năng phòng trị của xạ khuẩn đối với bệnh thán thư hại Xoài ( Thứ bảy, 20/07/2019 )
  • Đánh giá hoạt tính kháng nấm của dịch chiết ngoại bào chủng Serratia marcescens DT3 trong các môi trường nuôi cấy khác nhau ( Thứ bảy, 20/07/2019 )
  • Đặc điểm hình thái và sinh học của sâu đục thân mía mới xuất hiện tại Việt Nam – đục thân bốn vạch ( Thứ bảy, 20/07/2019 )
  • Một số đặc điểm hình thái, sinh học cơ bản của rệp sáp trên xoài tại huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh. ( Thứ bảy, 20/07/2019 )
  • Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh học sâu đục trái bưởi Citripestis sagittiferella Moore (Lepidoptera: Pyralidae) tại Tiền Giang ( Thứ bảy, 20/07/2019 )
  • Ảnh hưởng của nấm và tuyến trùng đến bệnh vàng lá, thối rễ ở cây cà phê vối trên các nền luân canh khác nhau tại Tây Nguyên ( Thứ bảy, 20/07/2019 )
  • Hiệu quả sử dụng ong ký sinh Anagyrus lopezi để hạn chế rệp sáp bột hồng Phenacoccus manihoti hại sắn tại Tây Ninh ( Thứ bảy, 20/07/2019 )
  • Xác định nấm Arcopilus aureus và Chaetomium globosum bằng giải trình tự vùng gen β-tubulin ( Thứ bảy, 20/07/2019 )
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD