1. Nguồn gốc
Giống V-118 là giống ngô lai đơn giữa hai dòng thuần (D34 x D14). Dòng D14 là dòng thuần đời S8 được chọn tạo từ nguồn gen chín sớm của CIMMYT. Dòng D34 là dòng thuần đời S7 có nguồn gốc từ tổ hợp ngô lai 7120 trong thí nghiệm. Giống được công nhận chính thức theo Quyết định số 271 QĐ-TT-CLT ngày 3 tháng 8 năm 2010
1. Nguồn gốc
Giống đậu tương HL203 có tên gốc GC84058-18-4 thuộc tổ hợp lai (PI79712613 x PI79712613 x SJ# 4) được nhập nội vào Việt Nam năm 1999 theo bộ giống ASET99 của AVRDC.
1. Nguồn gốc
Atlantic là giống khoai tây có chất lượng chế biến chips rất tốt, được trồng rộng rãi ở một số nước có điều kiện thích hợp để làm nguyên liệu (Mỹ, Canada, Úc, Trung Quốc, Châu Âu). Giống được Trung tâm Nghiên cứu Khoai tây, Rau & Hoa nhập nội để phục vụ cho công tác khảo nghiệm, sản xuất thử từ năm 2006
Thời gian sinh trưởng 100 – 105 ngày, cây dạng nửa đứng, hoa màu trắng, củ dạng tròn hơi dẹt, vỏ màu vàng hơi tối, mắt củ nông, màu củ trắng
1.Nguồn gốc giống sắn KM140
KM140 là con lai của tổ hợp KM98-1 x KM36. Giống KM140 được công nhận chính thức tại Quyết định số 358 ngày 20 tháng 09 năm 2010 và cho phép sản xuất hàng hoá trên toàn Quốc theo Thông tư số 65/2010/TT-BNNPTNT ngày 05 tháng 11 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1.Nguồn gốc giống sắn KM94
KM94 là con lai của tổ hợp lai Rayong1 x Rayong90. Giống được nhập nội vào Việt Nam trong nguồn gen khảo nghiệm Liên Á. Giống sắn KM94 được công nhận quốc gia tại Quyết định số 97/NN-QLCN/QĐ ngày 25/11/1995
1. Giống cà chua Vimina 1
Giống Vimina 1 là giống chuyên dùng cho gốc ghép kháng bệnh héo rũ vi khuẩn (Ralstonia solanacearum) có thời gian sinh trưởng trung bình 90 ngày, đặc điểm của cây con giống khi cây đến tuổi ghép (khoảng 20-22 ngày sau gieo) là thân dưới lá mầm màu tím và thân trên lá mầm màu xanh sáng, lá nhỏ, xẻ thuỳ sâu