Diện tích vừng nước ta năm 2009 là 47.100 ha, vùng ĐBSCL là 9.400 ha, Long An là 1.250 ha, giống vừng đen có diện tích 85%. Đặc tính giống vừng đen là chịu hạn, phân nhánh và ngắn ngày (75), rất phù hợp cho các vùng trồng vừng ở Long An và khu vực ĐBSCL.
TK96.1 là giống khoai tây có chất lượng cao phù hợp cho chế biến công nghiệp, với khả năng sinh trưởng mạnh, thời gian sinh trưởng dài khoảng 100-105 ngày, tiềm năng năng suất cao 25-35 tấn/ha. Giống có khả năng kháng bệnh mốc sương khá, có thể sản xuất tốt trong điều kiện mùa mưa tại Đà Lạt.
Nguồn gốc: Giống KM 101 có nguồn gốc từ Thái Lan, tên gốc CMR-29-56-101 do Trung tâm NC.NN Hưng Lộc nhập nội tuyển chọn giới thiệu năm 1989.
Giống HL-S11 có NS và hàm lượng tinh bột cao, đã và đang được khảo nghiệm tại các vùng Đông Nam bộ, Tây Nguyên và Duyên Hải Nam Trung bộ, dự kiến đưa ra sản xuất cho các vùng khảo nghiệm vào cuối năm 2014.
Giống HL-S10 là một trong những dòng triển vọng, có NS cao, được khảo nghiệm, trình diễn mô hình tại các vùng Đông Nam bộ, Tây Nguyên và Duyên Hải Nam Trung bộ dự kiến đưa ra sản xuất cho các vùng khảo nghiệm vào cuối năm 2014.
Quy trình sản xuất các chế phẩm vi sinh hiện đang sử dụng bao gồm các bước như sau:
Hướng rãnh: Căn cứ theo địa hình vườn tiêu để xẻ rãnh, rãnh được đào xuôi theo chiều dốc của vườn tiêu (vườn tiêu có dốc) hoặc bố trí rãnh theo chiều ngang của vườn (vườn bằng phẳng), giúp cho việc thoát nước được dễ dàng. Kích thước rãnh: Rộng 40cm, sâu 30cm. Bố trí rãnh: Cách ba hàng tiêu đào một rãnh. Vị trí đào rãnh phải ở giữa hai hàng tiêu, tránh làm tổn thương rễ tiêu.