Trong bản tin tài nguyên nước hàng tháng đánh giá biến động mực nước dưới đất tháng hiện thời so với tháng trước, cùng kỳ năm trước và 5 năm trước cho toàn vùng Tây Nguyên và tại các tỉnh thành phố cho các tầng chứa nước chính tầng chứa nước lỗ hổng bồi tích hiện đại (Q), tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pleistocen giữa (βQII),
Trong bản tin tài nguyên nước hàng tháng đánh giá biến động mực nước dưới đất tháng hiện thời so với tháng trước, cùng kỳ năm trước và 5 năm trước cho toàn vùng Nam Trung Bộ và tại các tỉnh thành phố cho các tầng chứa nước chính Holecene (qh) và Pleistocene (qp). Dưới đây là một số tóm tắt nội dung chính trong bản tin tháng
Trong bản tin tài nguyên nước hàng tháng đánh giá biến động mực nước dưới đất tháng hiện thời so với tháng trước, cùng kỳ năm trước và 5 năm trước cho toàn vùng Nam Bộ và tại các tỉnh thành phố cho các tầng chứa nước chính Pleistocene (qp) và Pliocenen (n) như sau. Dưới đây là một số tóm tắt nội dung chính trong bản tin tháng 6.
Trong bản tin tài nguyên nước hàng tháng đánh giá biến động mực nước dưới đất tháng hiện thời so với tháng trước, cùng kỳ năm trước và 5 năm trước cho toàn vùng Bắc Trung Bộ và tại các tỉnh thành phố cho các tầng chứa nước chính gồm tầng chứa nước lỗ hổng bồi tích hiện đại (Q),
Trong bản tin tài nguyên nước hàng tháng đánh giá biến động mực nước dưới đất tháng hiện thời so với tháng trước, cùng kỳ năm trước và 5 năm trước cho toàn vùng Nam Trung Bộ và tại các tỉnh thành phố cho các tầng chứa nước chính Holecene (qh) và Pleistocene (qp) như sau. Dưới đây là một số tóm tắt nội dung chính trong bản tin tháng 6.
Diễn biến mực nước dưới đất quý I năm 2020: nhìn chung mực nước có xu thế hạ so với quý I năm 2019 (xem hình 1). Giá trị hạ thấp nhất là 2,45m tại xã An Nhơn Tây, huyện Củ Chi, TP HCM (Q01302DM1) và giá trị dâng cao nhất là 0,35m tại xã An Nhơn Tây, huyện Củ Chi, TP HCM (Q01302BM1).
Diễn biến mực nước dưới đất quý I năm 2020 so với quý I năm 2019: mực nước có xu thế hạ là chính. Giá trị hạ thấp nhất là 1,35m tại TT. An Bình, TX.An Khê,tỉnh Gia Lai (LK18T) và giá trị dâng cao nhất là 0,93m tại TT.Phú Thiện, huyện Phú Thiện, tỉnh Gia Lai (C7a)
Giá trị hạ thấp nhất là 1,27m tại xã Nghĩa Kỳ, huyện Tư Nghĩa, Quảng Ngãi (QT6a-QN).
Trong quý I/2020: Mực nước trung bình quý nông nhất là -1,12m tại TT. Hà Lam, huyện Thăng Bình, Quảng Nam (QT13a-QD) và sâu nhất là -7,26m tại xã Phổ An, huyện Đức Phổ, Quảng Ngãi (QT9a-QN).
Nghiên cứu này nhằm đánh giá khả năng chịu mặn của 22 giống lúa Mùa thu thập ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long bằng cách sử dụng dung dịch Yoshida bổ sung muối NaCl ở nồng độ 10‰ và tiến hành xử lý 5 ngày rồi đánh giá và thu mẫu phân tích. Kết quả cho thấy tỷ lệ sống, chiều cao thân lá đều giảm mạnh ở nồng độ mặn 10‰ sau 5 ngày xử lý mặn. Bên cạnh đó, chỉ số tích lũy Na+/K+ trong cây cũng đồng thời cho thấy các giống Ba Bụi 2, Một Bụi Trắng, Trà Long 2, Tài Nguyên Cà Mau, Nàng Quớt Biển, Một Bụi Lùn 2, Tài Nguyên Sóc Trăng, Ba Bụi Lùn và Đốc Phụng là nhóm giống lúa có khả năng chịu mặn.
Nghiên cứu gồm 2 thí nghiệm nhằm đánh giá hiệu quả của các công thức dinh dưỡng (Hoagland và Arnon, Hewitt, Cooper, HydroBuddy, Uc, Hortidalat) và hỗn hợp phân bón hòa tan nhanh bổ sung Si (Hortidalat, Horti-Yara-DD, Horti-Yara-Bột, Hortidalat + Si, Horti-Yara-DD + Si, Horti-Yara-Bột + Si) đến sự sinh trưởng và năng suất của xà lách và cải xanh thủy canh. Kết quả cho thấy: (1) Xà lách và cải xanh khi sử dụng công thức dinh dưỡng Hortidalat cho sinh trưởng, năng suất, chất lượng và tỷ suất lợi nhuận cao (xà lách 1,23 và cải xanh 1,02);