Cây ca cao có tên tiếng Anh là: cocoa; tiếng Pháp: Cacao; Tây Ban Nha: Cacao; Ý: Cacao; Đức: Kakao.
Dữ liệu cây trồng
Ca cao là cây lâu năm, phần thu hoạch là trái. Gieo hạt trực tiếp trong vườn ươm trong túi nilon (cao 25 cm, đường kính 12 cm), thường sắp xếp thành hàng kép dưới bóng râm. Sau 7-8 tháng đem trồng ngoài vườn. Cây cho hoa hữu hiệu đầu tiên sau 18-24 tháng trồng (hoa xuất hiện trên thân chính và các nhánh lớn). Sự ra hoa trên thực tế là liên tục, nhưng những thời kỳ thụ phấn thích hợp xẩy ra khoảng 2 tháng sau khi bắt đầu mùa mưa. Những quả non gọi là cherelles khi mới hình thành và gọi là quả (pods) khi chín. Trái phát triển rất chậm trong 40 ngày đầu sau khi thụ phấn và có khuynh hướng khô héo (trung bình khoảng 50%); sau đó phát triển nhanh hơn cho đến 75 ngày; quả chín hoàn toàn trong khoảng 150-180 ngày tùy theo điều kiện khí hậu. Thường có hai đỉnh thu hoạch chính và phụ tùy thuộc vào khu vực xích đạo có lượng mưa khác nhau và tùy thuộc vào nhiệt độ trong những vùng cận nhiệt đới (ví dụ như Bahia, Brazil) Mật độ trồng: khoảng 950-1330 cây/ha (trồng thuần) tùy thuộc vào độ màu mỡ đất và khí hậu.
Bóng râm: Bóng râm cần thiết cho ca cao trong 3-4 năm đầu cho đến khi tán cây hình thành che kín (trong điều kiện có phân bón, sinh trưởng của cây ca cao được tăng cường khi bóng râm giảm 75% cường độ ánh sáng đầy đủ, nếu không có phân bón, sinh trưởng của cây ca cao được tăng cường khi giảm 50% cường độ ánh sáng). Với cây ca cao lai vùng Amazon Thượng, không có khuyến cáo sử dụng bóng râm thường xuyên ngoại trừ trên đất nghèo dinh dưỡng. Bóng râm làm giảm ra hoa và năng suất, và ca cao trong bóng râm thường cho thấy không có phản ứng rõ với phân đạm (N). Cây chắn gió là thích hợp hơn so với bóng râm ở những vùng khí hậu khô hoặc lạnh.
Nhu cầu dinh dưỡng đa lượng và vi lượng của ca cao theo giai đoạn sinh trưởng
Giai đoạn sinh trưởng
|
Tuổi cây
(tháng)
|
Nhu cầu dinh dưỡng trung bình (toàn bộ cây* ) – kg/ha
|
N
|
P2O5
|
K2O
|
CaO
|
MgO
|
Mn
|
Zn
|
Cây con (vườn ươm)
|
5 - 12
|
2.5
|
1.4
|
3.0
|
1.9
|
3.3
|
0.04
|
0.01
|
Ngoài đồng ruộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-Cây còn non
|
28
|
140
|
33
|
188
|
80
|
163
|
4.0
|
0.5
|
-Bắt đầu cho trái
|
39
|
219
|
54
|
400
|
122
|
203
|
7.3
|
0.9
|
-Cây trưởng thành
|
50-87
|
453
|
114
|
788
|
221
|
540
|
7.0
|
1.6
|
* Khoảng 1.100 cây/ha
Nguồn: Thong và Ng (1978) in Wessel (1987), trích dẫn bởi J. Snoeck và P. Jadin, IRCC/CIRAD, Montpellier, France.
|
Dinh dưỡng loại thải của ca cao năng suất 1 tấn/ha hạt khô (độ ẩm 7%) với 1,4 tấn/ha vỏ
Tên nước
|
Hạt
|
Vỏ
|
Tổng cộng
|
|
N
|
P2O5
|
K2O
|
MgO
|
CaO
|
N
|
P2O5
|
K2O
|
MgO
|
CaO
|
N
|
P2O5
|
K2O
|
MgO
|
CaO
|
Ca-mê-run
|
19.2
|
10.1
|
12.8
|
5.3
|
1.3
|
15.0
|
4.4
|
74.7
|
6.0
|
10.2
|
34.2
|
14.5
|
87.5
|
11.3
|
11.5
|
Côte
d’Ivoire
|
22.1
|
6.8
|
9.0
|
2.3
|
0.6
|
13.2
|
4.2
|
51.9
|
9.3
|
4.2
|
35.3
|
11.0
|
60.9
|
11.6
|
4.8
|
Nigeria
|
22.7
|
9.2
|
10.1
|
-
|
-
|
17.0
|
5.3
|
93.0
|
-
|
-
|
39.7
|
14.5
|
103.1
|
-
|
-
|
Tây Malaysia
|
20.4
|
8.2
|
12.6
|
4.5
|
1.5
|
10.6
|
3.0
|
52.2
|
4.1
|
5.3
|
31.0
|
11.2
|
64.8
|
8.6
|
6.8
|
Nguồn: Boyer (1973), Lotode và Jadin (1981), Omotoso (1975), Thang và Ng (1978) in Wessel (1987); trích dẫn bởi J. Snoeck và P. Jadin, IRCC/CIRAD, Montpellier, France.
|
Dữ liệu phân tích cây ca cao
Hàm lượng dinh dưỡng của lá gần trưởng thành (thường là lá thứ hai hoặc thứ ba của cành trưởng thành cuối cùng được lấy để phân tích):
Phân tích dinh dưỡng đa lượng trong cây
|
Tên nước
|
Tình trạng dinh dưỡng
|
% của vật chất khô
|
|
|
N
|
P
|
K
|
Mg
|
Ca
|
Côte
d’Ivoire
|
Bình thường
|
2.35-2.50
|
>0.18
|
>1.20
|
-
|
-
|
Thiếu tương đối
|
1.80-2.00
|
0.10-0.13
|
1.00-1.20
|
0.30
|
0.30
|
Rất thiếu
|
<1.80
|
<0.08
|
<1.00
|
-
|
-
|
Trinidad
|
Bình thường
|
>2.00
|
>0.20
|
>2.00
|
>0.45
|
>0.40
|
Thiếu tương đối
|
1.80-2.00
|
0.13-0.20
|
1.20-2.00
|
0.20-0.45
|
0.30-0.40
|
Rất thiếu
|
<1.80
|
<0.13
|
<1.20
|
<0.20
|
<0.30
|
Nguồn: Loué, Murray, Spector in Snoeck,1984; ); trích dẫn bởi J. Snoeck và P. Jadin, IRCC/CIRAD, Montpellier, France
|
Phân tích dinh dưỡng vi lượng trong cây
|
Tên nước
|
Tình trạng dinh dưỡng
|
% của vật chất khô
|
Fe
|
Mn
|
B
|
Zn
|
Cu
|
Mo
|
Côte
d’Ivoire
|
Bình thường
|
100
|
200-500
|
25-40
|
20-60
|
-
|
-
|
Thiếu tương đối
|
-
|
20
|
5
|
10-15
|
-
|
-
|
Trinidad
|
Bình thường
|
65-175
|
50-400
|
25-70
|
80-170
|
8-12
|
1.0-2.5
|
Thiếu tương đối
|
-
|
-
|
-
|
20
|
8
|
-
|
Rất thiếu
|
50
|
-
|
10
|
16
|
4
|
0.5
|
Nguồn: Loué, Murray, Spector in Snoeck,1984; trích dẫn bởi J. Snoeck và P. Jadin, IRCC/CIRAD, Montpellier, France.
|
Mặc dù có nhiều nghiên cứu, nhưng phân tích dinh dưỡng trong lá không thể sử dụng như là một nguồn cơ bản cho việc khuyến cáo phân bón mà chỉ là để phát hiện sự thiếu hụt dinh dưỡng hoặc dinh dưỡng không cân đối hoặc là xu hướng trong việc cung cấp dinh dưỡng.
TS. Nguyễn Công Thành, Phòng NC Cây Công nghiệp
(Theo: J. Snoeck và P. Jadin, Institut de Recherches du Café, du Cacao et autres plantes stimulantes (IRCC/CIRAD), Montpellier, France.)

Hình: Nghiên cứu bón phân vi lượng cho cây ca cao trồng xen vườn dừa
(Ảnh: Hồng Cam, Phòng NC Cây công nghiệp).
|
[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________ -
Giới thiệu một số giống mía nhập nội tốt mới cho khu vực ĐBSLC ( Thứ tư, 17/02/2016 )
-
Giống mía ( Thứ tư, 17/02/2016 )
-
Ve Sầu hại Cà Phê ở Tây Nguyên và biện pháp phòng trừ ( Thứ tư, 17/02/2016 )
-
Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển và biện pháp kỹ thuật nhằm tăng năng suất, chất lượng một số giống hoa phong lan nhập nội (cattleya, dendrobium, oncidium) cho miền Bắc Việt Nam ( Thứ sáu, 29/07/2016 )
-
Nghiên cứu nhóm gen quy định protein vận chuyển đường sucrose ở cây diêm mạch (Chenopodium quinoa) bằng công cụ tin sinh học dữ liệu lớn ( Thứ ba, 21/12/2021 )
-
Tuyển tập kết quả NC khoa học 2007-2012, Viện NC Mía Đường ( Thứ tư, 17/02/2016 )
-
Nghiên cứu và xây dựng quy trình canh tác Đay sản xuất bột giấy ở Đồng Tháp Mười ( Thứ tư, 17/02/2016 )
-
KẾT QUẢ LAI TẠO, CHỌN LỌC GIỐNG HOA CÚC C07.7 ,C07.16 VÀ HOA ĐỒNG TIỀN G05.76, G05.82 ( Thứ tư, 17/02/2016 )
-
Nghiên cứu phục tráng giống vừng đen Long An ( Thứ tư, 17/02/2016 )
-
Nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật để phát triển cây mè trong cơ cấu luân canh tăng vụ trên vùng đất xám trồng lúa Đồng Tháp Mười ( Thứ tư, 17/02/2016 )
-
Xây dựng bản đồ các nhóm liên kết GENOME cây bông cỏ (G. arboreum L.) phục vụ nghiên cứu chọn giống bông vải kháng bệnh xanh lùn bằng chỉ thị phân tử ( Thứ tư, 17/02/2016 )
-
Kết quả tuyển chọn và xây dựng quy trình nhân giống hoa lily Manissa ( Thứ tư, 17/02/2016 )
-
Nghiên cứu chọn tạo giống Phong Lan Hồ Điệp (Phalaenopsis) cho vùng Đông Nam Bộ ( Thứ tư, 17/02/2016 )
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian ngâm và phơi hạt sau lên men đến chất lượng hạt ca cao ( Thứ tư, 17/02/2016 )
-
Nghiên cứu biện pháp chiếu sáng bổ sung cho Cúc CN20 (Chrysanthemum sp.) ra hoa vào các dịp lễ tết ( Thứ tư, 17/02/2016 )
-
Nghiên cứu, hoàn thiện quy trình sản xuất hoa Lan Hồ Điệp quy mô công nghiệp ( Thứ tư, 17/02/2016 )
-
Kết quả nghiên cứu nhân giống khoai môn sọ bằng phương pháp In Vitro ( Thứ tư, 17/02/2016 )
-
Ruồi hại quả họ Tephritidae và biện pháp phòng trừ bằng bả Protein ( Thứ tư, 17/02/2016 )
-
Hiệu quả của nấm trắng (Beauveria bassiana) và nấm xanh (Metarhizium anisopliae) trong quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) trên cây có múi ( Thứ tư, 17/02/2016 )
-
Nghiên cứu bệnh phấn trắng trên cây cao su ở tỉnh Bình Phước, Đăk lắk và Quảng Trị ( Thứ tư, 17/02/2016 )
|