Cây bông Gossypium L. bao gồm 45 loài lưỡng bội và 5 loài tứ bội (Fryxell, 1992). Bông lưỡng bội chia làm 8 bộ gen, được ký hiệu từ A đến G và K (Beasley, 1940; Wendel và Cronn, 2003) với số lượng nhiễm sắc thển = 13. Cho đến nay, có 4 loài bông được trồng lấy sợi: Hai dạng nhị bội (bông cỏ) (2n = 2x = 26): G. arboreumvà G. herbaceumvà hai dạng tứ bội (2n = 2x = 52): G. hirsutum (bông luồi) và G. barbadense (bông hải đảo). Trong đó, bông cỏ G. arboreumcó bộ gen lưỡng bội AA có các đặc tính nông sinh học tốt như chín sớm, độ bền xơ, hàm lượng dầu cao, có khả năng chống chịu điều kiện bất lợi, kháng sâu bệnh tốt... Vì thế, đây là nguồn gen được các nhà chọn giống quan tâm (Ma, 2008).
Lập bản đồ liên kết dựa trên các chỉ thị ADN đóng vai trò quan trọng trong công tác nghiên cứu cấu trúc genome, chức năng gen, tiến hóa cũng như giúp cho công tác chọn giống nhờ chỉ thị phân tử (Wangzhen Guo và CS., 2007). Gần đây, với sự ra đời của chỉ thị phân tử, đặc biệt là chỉ thị SSR, nhiều bản đồ di truyền genome cây bông ở các loài khác nhau đã được thiết lập (Reddy và CS., 2001; Qureshi và CS., 2004; Han và CS., 2004, 2006; Park và CS., 2005; Wang và CS., 2006; Guo và CS., 2007; Ma và CS., 2008).
Để lập bản đồ gen, công tác khảo sát chính xác các tổ hợp lai với những giống bố mẹ đóng vai trò qua trọng. Cây bố mẹ phải mang đặc tính tương phản rõ rệt và có mức độ đa hình ADN đủ lớn để dễ dàng xác định các chỉ thị liên kết. Tuy nhiên khoảng cách di truyền giữa các cây bố mẹ không được quá xa vì có thể ảnh hưởng tới sức sống hoặc độ hữu thụ của thế hệ con lai.
Chi tiết xin xem file đính kèm.
|
[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________ -
Giới thiệu một số giống mía nhập nội tốt mới cho khu vực ĐBSLC ( Thứ tư, 17/02/2016 )
-
Giống mía ( Thứ tư, 17/02/2016 )
-
Ve Sầu hại Cà Phê ở Tây Nguyên và biện pháp phòng trừ ( Thứ tư, 17/02/2016 )
-
Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển và biện pháp kỹ thuật nhằm tăng năng suất, chất lượng một số giống hoa phong lan nhập nội (cattleya, dendrobium, oncidium) cho miền Bắc Việt Nam ( Thứ sáu, 29/07/2016 )
-
Nghiên cứu nhóm gen quy định protein vận chuyển đường sucrose ở cây diêm mạch (Chenopodium quinoa) bằng công cụ tin sinh học dữ liệu lớn ( Thứ ba, 21/12/2021 )
-
Tuyển tập kết quả NC khoa học 2007-2012, Viện NC Mía Đường ( Thứ tư, 17/02/2016 )
-
Nghiên cứu và xây dựng quy trình canh tác Đay sản xuất bột giấy ở Đồng Tháp Mười ( Thứ tư, 17/02/2016 )
-
KẾT QUẢ LAI TẠO, CHỌN LỌC GIỐNG HOA CÚC C07.7 ,C07.16 VÀ HOA ĐỒNG TIỀN G05.76, G05.82 ( Thứ tư, 17/02/2016 )
-
Nghiên cứu phục tráng giống vừng đen Long An ( Thứ tư, 17/02/2016 )
-
Nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật để phát triển cây mè trong cơ cấu luân canh tăng vụ trên vùng đất xám trồng lúa Đồng Tháp Mười ( Thứ tư, 17/02/2016 )
-
Kết quả tuyển chọn và xây dựng quy trình nhân giống hoa lily Manissa ( Thứ tư, 17/02/2016 )
-
Nghiên cứu chọn tạo giống Phong Lan Hồ Điệp (Phalaenopsis) cho vùng Đông Nam Bộ ( Thứ tư, 17/02/2016 )
-
Nghiên cứu nhu cầu dinh dưỡng, sự hấp thụ và loại thải dinh dưỡng của cây ca cao ( Thứ tư, 17/02/2016 )
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian ngâm và phơi hạt sau lên men đến chất lượng hạt ca cao ( Thứ tư, 17/02/2016 )
-
Nghiên cứu biện pháp chiếu sáng bổ sung cho Cúc CN20 (Chrysanthemum sp.) ra hoa vào các dịp lễ tết ( Thứ tư, 17/02/2016 )
-
Nghiên cứu, hoàn thiện quy trình sản xuất hoa Lan Hồ Điệp quy mô công nghiệp ( Thứ tư, 17/02/2016 )
-
Kết quả nghiên cứu nhân giống khoai môn sọ bằng phương pháp In Vitro ( Thứ tư, 17/02/2016 )
-
Ruồi hại quả họ Tephritidae và biện pháp phòng trừ bằng bả Protein ( Thứ tư, 17/02/2016 )
-
Hiệu quả của nấm trắng (Beauveria bassiana) và nấm xanh (Metarhizium anisopliae) trong quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) trên cây có múi ( Thứ tư, 17/02/2016 )
-
Nghiên cứu bệnh phấn trắng trên cây cao su ở tỉnh Bình Phước, Đăk lắk và Quảng Trị ( Thứ tư, 17/02/2016 )
|