1. Cơ quan sở hữu công trình:
- Phòng nghiên cứu Di truyền giống Vật nuôi (trước đây là Bộ môn Tiểu gia súc)
- Trung tâm NC và HLCN Bình Thắng
Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Miền Nam
2. Các đồng Tác giả:
- PGS. TS. Lê Thanh Hải
- TS. Nguyễn Hữu Tỉnh
- ThS. Đồng Sỹ Hùng
- TS. Đặng Thị Hạnh
- KS. Nguyễn Thị Lê
3. Năm công nhận:
-
Bộ NN và PTNT đã công nhận giống gà BT2 và đưa vào bộ giống gà quốc gia
-
Quyết định số 4676 QĐ/BNN-KHCN, ngày 4 tháng 10 năm 2001, do Thứ trưởng Bộ NN và PTNT – Phạm Hồng Giang ký.
4. Quá trình nghiên cứu:
-
Giống gà BT2 bắt đầu được triển khai nghiên cứu từ năm 1995 với nguồn nguyên liệu ban đầu là một số dòng gà lông màu nhập khẩu từ Pháp và nguồn gen giống gà bản địa Việt Nam.
-
Quá trình lai tạo, chọn lọc, nhân thuần qua nhiều thế hệ và các đặc tính di truyền của giống gà BT2 đã dần đi vào ổn định.
-
Đến năm 2001, giống gà BT2 đã được công nhận là bộ giống quốc gia bao gốm 4 dòng (I, II, III, IV sau đóng đổi thành A, B, C và D).
-
Quá trình nhân giống và chọn lọc sau đó đã rút lại thành 2 dòng (A – dòng trống và C – dòng mái).
5. Đặc điểm ngoại hình và năng suất:
-
Đặc điểm ngoại hình của giống gà này là mào đơn, màu lông vàng nâu, có sọc xám đen trên cánh và đuôi, chân cao, da vàng
-
Năng suất (năm 2010 - 2011): dòng mái đạt năng suất trứng 195 – 200 trứng/mái/năm; dòng trống cho năng suất thịt 12 tuần tuổi đạt 2,0 – 2,2 kg với con mái và 1,6 – 1,8 kg với con mái, tiêu tốn thức ăn đạt 2,4 – 2,6 kgTĂ/kgP.
6. Hiệu quả sử dụng hiện tại:
-
Từ năm 2002 đến nay, Bộ NN và PTNT đã giao cho Viện KHKTNN Miền Nam nhiệm vụ nuôi giữ giống gốc hai dòng gà BT2 với số lượng 1000 mái ông bà/năm
-
Hiện tại, Trung tâm NC và HLCN Bình Thắng đang nuôi giữ giống gốc và nhân giống cung cấp từ 60 – 80 ngàn con giống bố mẹ cho sản xuất nông hộ tại các tỉnh Phía Nam.
-
Các mô hình sản xuất giống gà BT2 đạt hiệu quả cao hiện nay trong các khu vực nông thôn, hợp tác xã là sử dụng giống gà BT2 làm đàn mái nền lai với trống địa phương (gà ta, gà Tàu vàng, gà Nòi) để sản xuất con lai thương phẩm có chất lượng thịt cao.
|
[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________ -
Tên tiến bộ kỹ thuật: Nái lai F1 giữa Landrace x Yorkshire và nái lai F1 giữa Yorkshire x Landrace làm nái nền trong sản xuất lợn thương phẩm (Tác giả: Nguyễn Thị Viễn, Nguyễn Hồng Nguyên, Lê Thị Tố Nga, Vũ Thị Lan Phương, Đoàn Văn Giải, Võ Đình Đạt) ( Thứ hai, 07/05/2012 )
-
Tên tiến bộ kỹ thuật: Lợn đực giống cuối cùng F1 giữa hai nhóm giống Pietrain và Duroc (Tác giả: Nguyễn Hữu Thao, Chế Quang Tuyến, Lê Phạm Đại, Đoàn Văn Giải, Kiều Minh Lực, Nguyễn Thị Viễn, Huỳnh Thị Thi) ( Thứ hai, 07/05/2012 )
|