Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  44
 Số lượt truy cập :  33845495
4 giống đậu nành
Thứ tư, 06-03-2013 | 10:04:29

Với mục tiêu chọn tạo giống đậu nành có tiềm năng năng suất cao, phẩm chất tốt, thích hợp các vùng sinh thái khác nhau ở ĐBSCL, Trung tâm Nghiên cứu thực nghiệm Nông nghiệp Hưng Lộc (Viện KHKT Nông nghiệp miền Nam) khuyến cáo đưa 4 giống đậu nành: KL 203, OMĐN 29, HL 07-15 và OMĐN 25-20 vào SX.

 

Đây là những giống được trồng khảo nghiệm và khu vực hóa ở hầu hết các tỉnh ĐBSCL trong nhiều vụ, ưu điểm vượt trội so với giống cũ, có thể trồng nhiều vụ trong năm, tiềm năng năng suất cao, chất lượng tốt, khả năng chống chịu và kháng bệnh cao, TGST ngắn, phù hợp với các mô hình 2 lúa + 1 đậu tương.

 

Giống HL 203: Là giống gốc GC 84058-18-4 thuộc tổ hợp lai (PI 79712613 x PI 79712613 x SJ N0 4) được nhập nội năm 1999 theo bộ giống ASET 99 của Thái Lan. Hoa trắng, lông tơ vàng hung, vỏ trái khi chín có màu nâu nhạt, hạt màu vàng sáng, rốn hạt màu nâu nhạt. TGST 80 - 85 ngày, cây cao 50 - 70 cm, ít phân cành, trái tập trung trên thân chính. Trọng lượng 1.000 hạt 140 - 160 g, hàm lượng Protein 34,3%, Lipid 22%.

 

HL 203 có khả năng chống chịu được các bệnh xoắn lá, thối trái, bệnh gỉ sắt, cho năng suất ổn định từ 1,5 - 1,7 tấn/ha trong mùa mưa, 2,2 - 2,5 tấn/ha trong mùa khô. HL 203 thích hợp trồng các mùa trong năm trên cả 3 vùng sinh thái Tây Nguyên, Đông Nam bộ và ĐBSCL.

 

Giống OMĐN 29: Được chọn tạo từ tổ hợp lai (OMQDN 1 x Kettum), hồi giao đến đời BC5 và tự thụ đến BC5F2. Giống đã được thanh lọc tính kháng gỉ sắt trong phòng thí nghiệm từ năm 2005 -2006, khảo nghiệm sinh thái từ 2007 - 2010 tại các vùng trồng chính thuộc Đông Nam bộ, Tây Nguyên và ĐBSCL.

 

 

Hoa tím, lông tơ vàng hung, vỏ trái khi chín có màu vàng rơm, hạt vàng sáng, rốn hạt màu nâu nhạt, chín tập trung, ít tách hạt ngoài đồng. TGST 80 - 85 ngày, cây cao 50 - 60 cm, có 2 - 3 cành cấp 1 và 30 - 45 trái/cây, tỷ lệ trái 3 hạt đạt cao, 60 - 70%. Trọng lượng 1.000 hạt 150 - 175 g, hàm lượng protein 33,7%, Lipid 18,3%.

 

Giống có khả năng kháng bệnh gỉ sắt và thối trái, nhiễm nhẹ bệnh đốm lá vi khuẩn. Năng suất đạt 1,5 - 1,8 tấn/ha trong vụ HT và TĐ, đạt 2,5 - 3,2 tấn/ha trong vụ ĐX và XH. Tổng kết mô hình trồng thử nghiệm tại địa phương trong vụ ĐX 2012-2013, Trung tâm Khuyến nông Cần Thơ đánh giá, giống đậu nành OMĐN 29 phù hợp điều kiện địa phương, trái tập trung giữa thân, kháng sâu bệnh khá, tiêu thụ tốt, năng suất đạt 3 tấn/ha.

 

Giống HL 07-15: Được chọn tạo từ tổ hợp lai (HL 203 x HL 92) theo phương pháp phổ hệ. Hoa trắng, lông tơ trắng xám, vỏ trái khi chín có màu vàng nhạt, hạt vàng sáng, rốn hạt màu nâu nhạt. TGST 80 -82 ngày, cây cao 50 - 70 cm, phân cành trung bình, trọng lượng 1.000 hạt đạt 140 - 150g, hàm lượng protein 32%, Lipid 32%. Chống chịu bệnh xoắn lá, thối trái và bệnh gỉ sắt. Trái chín tập trung, hạn chế tách hạt ngoài đồng trong mùa khô.

 

Năng suất tương đối ổn định, đạt từ 1,5 - 1,8 tấn/ha trong mùa mưa và 2,2 - 3,5 tấn/ha trong mùa khô. HL 07-15 thích hợp cho các mùa vụ trong năm trên cả 3 vùng sinh thái Tây Nguyên, Đông Nam bộ và ĐBSCL.

 

 

OMĐN 25-20: Hoa tím, lông tơ vàng hung, vỏ trái khi chín có màu vàng rơm, hạt vàng sáng, rốn hạt màu nâu nhạt. TGST 80 - 82 ngày, cây cao 50 - 60cm, phân cành trung bình. Trọng lượng 1.000 hạt 150 - 170 g, hàm lượng protein 35%, Lipid 18%. OMĐN 25 - 20 có khả năng chống chịu bệnh gỉ sắt, héo xanh vi khuẩn; trái chín tập trung, ít tách hạt ngoài đồng. Năng suất biến động từ 2,5 - 3,2 tấn/ha vụ TĐ, ĐX và XH, thích hợp cho các mùa vụ trong năm trên cả 3 vùng sinh thái Tây Nguyên, Đông Nam bộ và ĐBSCL.

 

Bà con có nhu cầu mua giống và tư vấn thêm về kỹ thuật, liên hệ với Trung tâm Nghiên cứu thực nghiệm Nông nghiệp Hưng Lộc (Viện KHKT Nông nghiệp miền Nam) tại địa chỉ: xã Hưng Thịnh, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai, ĐT: 061. 38688984.

 

Nguyên Khuê - NNVN.

Trở lại      In      Số lần xem: 2424

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
  • Hơn 120 quốc gia ký kết Hiệp ước Paris về biến đổi khí hậu
  • Một số giống đậu tương mới và mô hình chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa tại Đông Nam Bộ và Đồng Bằng Sông Cửu Long
  • Các nước cam kết chống biến đổi khí hậu
  • 12 giống hoa được công nhận bản quyền
  • Thảo luận việc quản lý nước theo cơ chế thị trường
  • Lượng nước ngầm trên Trái đất đạt 23 triệu kilômét khối
  • Sản xuất hồ tiêu thế giới: Hiện trạng và Triển vọng
  • Triển vọng tích cực cho nguồn cung ngũ cốc toàn cầu năm 2016
  • Cây trồng biến đổi gen với hai tỷ ha (1996-2015); nông dân hưởng lợi >150 tỷ usd trong 20 năm qua
  • Cơ hội cho gạo Việt
  • Việt Nam sẽ áp dụng cam kết TPP cho thêm 40 nước
  • El Nino có thể chấm dứt vào cuối tháng 6
  • Chi phí-hiệu quả của các chương trình bệnh động vật "không rõ ràng"
  • Xuất khẩu hồ tiêu: Gậy ông đập lưng ông
  • Đất có thể đóng vai trò quan trọng trong việc giảm lượng khí nhà kính
  • Quản lý và phát triển thương hiệu gạo Việt Nam
  • Những cách nổi bật để giải quyết những thách thức về hệ thống lương thực toàn cầu
  • Lập bản đồ các hộ nông dân trồng trọt trên toàn thế giới
  • Hỗ trợ chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng ngô
  • Nếu không được kiểm soát, cỏ dại sẽ gây thiệt hại kinh tế tới hàng tỷ USD mỗi năm
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD