Các yếu tố ảnh hưởng đến tuổi thọ hoa cắt cành Waxflowers (Chamelaucium Desf.) (ThS. Cao Đình Dũng) |
Tuổi thọ cành hoa của các giống phụ thuộc vào kiểu di truyền của loài và cá thể. Tuổi thọ của 16 giống khảo sát biến động từ 7,4 đến 24,9 ngày đối với hoa và từ 5,5 đến 31,0 ngày đối với lá. Tuổi thọ hoa trung bình của các giống lai với loài C. megalopetalum là 16,6 ngày và dài hơn tuổi thọ trung bình của các giống lai giữa loài C. uncinatum với C. floriferum (15,5 ngày), với C. sp. Gingin (12,4 ngày) và với Verticordia grandis (11,4 ngày). |
Cao Đinh Dũng1A , Kevin Seaton2 and Zora Singh3 1Trung Tâm Nghiên Cứu Khoai Tây, Rau và Hoa – Viện Khoa Học Kỹ Thuật Nông Nghiệp Miền Nam – Thái Phiên, Phường12, Đà Lạt – Lâm Đồng, Việt nam. 2Bộ Nông Nghiệp và Thực Phẩm Tây Úc, Bộ Môn Thủy Nông, 3 Baron-Hay Court, South Perth WA 6151. 3Khoa Nông Nghiệp và Môi Trường, Đại Học Curtin, Úc. ATác giả liên hệ: Cao Đình Dũng; email: caodinhdung2003@yahoo.com.
Abstract
Tuổi thọ cành hoa của các giống phụ thuộc vào kiểu di truyền của loài và cá thể. Tuổi thọ của 16 giống khảo sát biến động từ 7,4 đến 24,9 ngày đối với hoa và từ 5,5 đến 31,0 ngày đối với lá. Tuổi thọ hoa trung bình của các giống lai với loài C. megalopetalum là 16,6 ngày và dài hơn tuổi thọ trung bình của các giống lai giữa loài C. uncinatum với C. floriferum (15,5 ngày), với C. sp. Gingin (12,4 ngày) và với Verticordia grandis (11,4 ngày). Trong khi đó, tuổi thọ trung hoa bình của các giống thuộc loài C. uncinatum là ngắn nhất với 9,4 ngày. Tuổi thọ hoa của các giống lai giữa loài Verticordia plumosa với C. uncinatum cũng khác nhau. Giống ‘Southern Stars’ có tuổi thọ hoa là 24,9 ngày, trong khi đó đối với ‘Jasper’ là 15,4 ngày. Tương tự, tuổi thọ hoa của các giống thuộc loài C. uncinatum hay C. megalopetalum lai với C. uncinatum biến động 1,6 lần.Tuổi thọ lá trung bình của các giống lai với loài C. megalopetalum là 24,7 ngày và dài hơn tuổi thọ lá của các giống lai giữa loài C. uncinatum với C. sp. Gingin (22,9 ngày), với Verticordia plumosa (22,1 ngày), với C. floriferum (18,5 ngày) hoặc với Verticordia grandis (17,0 ngày). Trái lại, các giống thuộc loài C. uncinatum có tuổi thọ trung bình ngắn nhất (8,9 ngày). Tuổi thọ lá của các giống thuộc loài C. uncinatum hay của các giống lai giữa loài C. megalopetalum với C. uncinatum biến động lần lược là 2,0 và 1,7 lần.
Sự thay đổi tuổi thọ hoa khi xử lý với các dung dich bảo quản tùy thuộc vào yếu tố di truyền và dung dịch bảo quản hoa cắt cành. Nhìn chung, dung dịch bảo quản có chứa đường thì tốt hơn so với dung dịch chỉ chứa 8-hydroxyquniline sulphate (HQS) hoặc HQS kết hợp với silver thiosultphate (STS) (nồng độ là 4 mmol, với thời gian nhúng là 20 phút). Dung dịch bảo quản gồm đường, HQS và STS tăng tuổi thọ cành hoa của các giống thuộc loài C. uncinatum tới 1,9 lần, theo sau là các giống lai với loài C. megalopetalum (1,6 lần), C. sp. Gingin, C. floriferum và Verticordia (đều 1,4 lần). Tương tự, dung dịch bảo quản này tăng tuổi thọ của lá của các giống thuộc loài C. uncinatum là 1,6 lần, theo sau bởi các giống lai với loài C. floriferum (1,4 lần) hay loài C. sp. Gingin (1,2 lần). Trong khi đó lại làm giảm tuổi thọ lá của các giống lai với loài C. megalopetalum hay Verticordia.
Tuổi thọ hoa của các giống khảo sát gia tăng khi xử lý với các loại đường như: sucrose, maltose, fructose, glucose và galactose với nồng độ là 58,5 mmol có bổ sung 200 mg L−1 HQS. Tuy nhiên, các dung dịch này không có ảnh hưởng tốt đến tuổi thọ của lá. Đường sucrose với nồng độ là 58,5 mmol (hay 2% w/v) thì có ảnh hưởng tương tự đến tuổi thọ cành hoa so với đường fructose hay glucose, nhưng ảnh hưởng tốt hơn so với đường maltose hay galactose. Tuổi thọ của cành hoa gia tăng khi nồng độ đường sucrose tăng từ 14,6 đến 116,7 mmol, có bổ sung 200 mg L−1 HQS. Tuy nhiên, nồng độ đường sucrose thích hợp cho cả hoa và lá là từ 14,6 đến 29,2 mmol và kết hợp với HQS ở nồng độ thấp là 50 mg L−1. Nồng độ HQS này chỉ bằng 1/4 nồng độ được sử dụng trong nền công nghiệp hoa cắt cành. Tuổi thọ hoa của tất cả các giống tỷ lệ thuận với số ngày mà cành hoa duy trì trọng lượng tươi trên mức trọng lượng tươi ban đầu. Tuổi thọ hoa kết thúc khi trọng lượng tươi của cành hoa đạt 75% trọng lượng tươi ban đầu.
Hoa của Geraldton wax cạnh tranh với lá về nước và carbohydrates trong suốt thời gian cắm trong lọ. Các giống có tỷ lệ sinh khối tươi của hoa so với lá cao thì sẽ cho tỷ lệ của tuổi thọ hoa so với tuổi thọ của lá cao hơn. Tuổi thọ của cành hoa đạt cao nhất khi thu hoạch hoa với 50% số hoa trên cành nở.
|
Trở lại In Số lần xem: 3702 |
[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
|