Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  8
 Số lượt truy cập :  33458826
Đánh giá nguồn vật liệu giống lúa đối với bệnh do virus thông qua vectơ rầy nâu (Nilaparvata lugens Stål) và bản đồ di truyền các gen kháng

Vi rút gây bệnh lùn xoắn lá lúa (RRSV) và vi rút gây bệnh lúa cỏ (RGSV) đã và đang gây ra những thiệt hại nghiêm trọng cho sản xuất lúa của các nước Đông Nam Á. RRSV và RGSV được truyền đi bởi rầy nâu – đóng vai trò như một vector (Delphacidae: Nilaparvata lugens). Để xác định nguồn gen kháng bệnh RGSV và RRSV, tác giả khảo sát 570 mẫu giống lúa cổ truyền và 79 mẫu quần thể lúa hoang phản ứng với RGSV, RRSV và rầy nâu (BPH) của Việt Nam, Thái Lan và IRRI.

Nguồn: Đặng Minh Tâm. 2015. EVALUATION OF RICE GERMPLASM FOR VIRUSES TRANSMITTED BY BROWN PLANT HOPPERS (Nilaparvata lugens Stål) AND GENETIC MAPPING OF RESISTANCE GENES. PhD Thesis, UPLP và IRRI, The Philippines

 

TÓM TẮT

 

Vi rút gây bệnh lùn xoắn lá lúa (RRSV) và vi rút gây bệnh lúa cỏ (RGSV) đã và đang gây ra những thiệt hại nghiêm trọng cho sản xuất lúa của các nước Đông Nam Á. RRSV và RGSV được truyền đi bởi rầy nâu – đóng vai trò như một vector (Delphacidae: Nilaparvata lugens). Để xác định nguồn gen kháng bệnh RGSV và RRSV, tác giả khảo sát 570 mẫu giống lúa cổ truyền và 79 mẫu quần thể lúa hoang phản ứng với RGSV, RRSV và rầy nâu (BPH) của Việt Nam, Thái Lan và IRRI. Trong số các mẫu giống lúa bản địa được khảo sát, AC1613 biểu hiện tính kháng mạnh mẽ đối với rầy nâu thông qua phương pháp xét nghiệm tính kháng hóa sinh (antibiosis test), làm giảm thiệt hại của RRSV; trong khi đó, có chín mẫu giống lúa hoang thuộc loài Oryza punctata, Oryza officinalisOryza minuta kháng với RRSV và RGSV. Phương pháp thanh lọc trong “mylar cage” đối với tính kháng BPH cho kết quả tốt hơn phương pháp khảo nghiệm hộp mạ rầy nâu và sự chết của nhộng được xe như phương pháp đánh giá kiểu hình tối ưu đối với phản ứng kháng BPH trên giống AC1613. F1 và con lai phân ly F2, F3 từ tổ hợp lai giữa IR64 và AC1613 được phát triển phục vụ cho việc hình thành bản đồ thông qua chỉ thị phân tử SSR và đánh giá kiểu hình nhiễm của RRSV cũng như tỷ lệ chết của rầy nâu ở tuổi nhộng. Một QTL chủ lực, qRRSV_4 ở vị trí 100cM trên bản đồ, biểu thị tính kháng RRSV và một QTL chủ lực khác, qNMBPH_4 ở vị trí 101cM trên bản đồ, đã được xác định kháng rầy nâu. Hai QTLs này định vị trên cùng một vị trí thuộc vai ngắn của nhiễm sắc thể số 4 nằm ở quãng giữa hai chỉ thị RM16281 và RM16284 với chỉ thị đỉnh cao nhất RM16282. Cả hai gen kháng BPH và RRSV đều là gen đơn, trội. Kết quả đã giải thích được làm thế nào tính kháng rầy nâu và tính kháng bệnh lùn xoắn lá cùng xuất phát từ nguồn giống AC1613, giúp cho chương trình cải tiến giống lúa kháng RRSV và BPH triển vọng hơn.

 

GS. Bùi Chí Bửu lược dịch.

Trở lại      In      Số lần xem: 2408

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD