Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  29
 Số lượt truy cập :  33448116
Mô hình thất thoát phân đạm ở cây trồng
Thứ năm, 02-05-2024 | 09:33:15

Description: Study finds patterns of crop-specific fertilizer-nitrogen losses, opportunities for sustainable mitigation

Nguồn: Soil Ecology Letters (2023). DOI: 10.1007/s42832-023-0206-2

 

Phân đạm đóng vai trò thiết yếu trong việc đảm bảo an ninh lương thực toàn cầu. Tuy nhiên, lượng phân đạm được sử dụng vượt quá nhu cầu cây trồng và khả năng giữ N của đất thấp, có thể bị thất thoát ra khỏi hệ thống đất-cây trồng và dẫn đến nhiều tác động tiêu cực đến môi trường.

 

Hiểu được mô hình thất thoát nitơ từ phân bón ở cây trồng, các yếu tố thúc đẩy và khả năng giảm thiểu là rất quan trọng để phát triển các chiến lược giảm thiểu cụ thể. Nghiên cứu này nhấn mạnh tầm quan trọng của carbon hữu cơ đất trong việc giảm thiểu thất thoát N từ phân bón và ước tính rằng 35−60% lượng thất thoát này có thể được giảm thiểu thông qua việc quản lý tối ưu nitơ và carbon trong đất.

 

Sự thất thoát phân đạm có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau, chẳng hạn như tỷ lệ bón, các yếu tố tự nhiên và các thông số đất. Tuy nhiên, việc xác định định lượng tác động của các yếu tố này và tìm giải pháp giảm thiểu tổng thất thoát nitơ từ phân bón vẫn là một thách thức.

 

Sự không đồng nhất đáng kể về mặt không gian của các yếu tố tự nhiên và biện pháp quản lý giữa các khu vực khác nhau khiến việc xây dựng các hướng dẫn giảm thiểu ở quy mô khu vực hoặc quy mô rộng hơn trở nên khó khăn. Mặt khác, thiếu các báo cáo giải thích sự thay đổi về tổn thất đối với phân đạm trong đất trồng các loại cây trồng khác nhau, điều này cản trở sự hiểu biết của chúng ta về các đặc điểm cụ thể của cây trồng về tổn thất nitơ từ phân bón.

 

Nghiên cứu đã tiến hành phân tích tổng hợp toàn cầu, tức là phương pháp nghiên cứu tổng hợp định lượng, để tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân tích các mô hình không gian. Nghiên cứu tập trung vào các ấn phẩm về sử dụng đồng vị 15N để truy vết, vì phương pháp này cho phép đo trực tiếp tổng lượng thất thoát N từ phân bón.

 

Dựa trên phân tích 940 quan sát từ 79 nghiên cứu đã công bố, người ta thấy rằng Trung Quốc có tỷ lệ sử dụng và thất thoát phân đạm cao nhất cũng như hàm lượng carbon hữu cơ trong đất thấp nhất trong số các quốc gia/khu vực được khảo sát. Do đó, tối ưu hóa tỷ lệ sử dụng phân đạm là rất quan trọng để giảm thiểu tổn thất. Hơn nữa, phân tích hồi quy và các mô hình rừng ngẫu nhiên đã xác nhận vai trò quan trọng của carbon hữu cơ trong đất đối với việc giữ nitơ trong đất.

 

Các nhà nghiên cứu cũng tiến hành phân tích kịch bản để đánh giá tiềm năng giảm thất thoát nitơ từ phân bón thông qua quản lý nitơ và carbon tối ưu. Kết quả là, bằng cách áp dụng các biện pháp quản lý tối ưu, có thể giảm thiểu từ 35% đến 60% thất thoát N từ phân bón mà không ảnh hưởng đến năng suất cây trồng. Ngoài ra, phương pháp này có thể vô hiệu hóa lượng khí thải nhà kính tương đương 55–135 tấn CO2/ha.

 

Nghiên cứu này cung cấp một phân tích toàn diện về các yếu tố góp phần làm thất thoát N nguồn gốc từ phân bón và khả năng giảm thiểu chúng ở cấp độ toàn cầu. Những phát hiện của nghiên cứu này sẽ cho phép đánh giá chính xác hơn các rủi ro môi trường liên quan đến việc bón phân đạm và hỗ trợ phát triển các chiến lược quản lý carbon và nitơ dành riêng cho cây trồng.

 

Nghiên cứu này được xuất bản trên tạp chí Soil Ecology Letters.

 

Đỗ Thị Thanh Trúc theo Phys.org

Trở lại      In      Số lần xem: 115

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
  • Bản đồ di truyền và chỉ thị phân tử trong trường hợp gen kháng phổ rộng bệnh đạo ôn của cây lúa, GEN Pi65(t), thông qua kỹ thuật NGS
  • Bản đồ QTL chống chịu mặn của cây lúa thông qua phân tích quần thể phân ly trồng dồn của các dòng con lai tái tổ hợp bằng 50k SNP CHIP
  • Tuần tin khoa học 479 (16-22/05/2016)
  • Áp dụng huỳnh quang để nghiên cứu diễn biến sự chết tế bào cây lúa khi nó bị nhiễm nấm gây bệnh đạo ôn Magnaporthe oryzae
  • Vai trò của phân hữu cơ chế biến trong việc nâng cao năng năng suất và hiệu quả kinh tế cho một số cây ngắn ngày trên đất xám đông Nam Bộ
  • Tuần tin khoa học 475 (18-24/04/2016)
  • Vi nhân giống cây măng tây (Asparagus officinalis L.)
  • Thiết lập cách cải thiện sản lượng sắn
  • Nghiên cứu xây dựng hệ thống dự báo, cảnh báo hạn hán cho Việt Nam với thời hạn đến 3 tháng
  • Liệu thủ phạm chính gây nóng lên toàn cầu có giúp ích được cho cây trồng?
  • Tuần tin khoa học 478 (09-15/05/2016)
  • Sinh vật đơn bào có khả năng học hỏi
  • Côn trùng có thể tìm ra cây nhiễm virus
  • Bản đồ QTL liên quan đến tính trạng nông học thông qua quần thể magic từ các dòng lúa indica được tuyển chọn
  • Nghiên cứu khẳng định số loài sinh vật trên trái đất nhiều hơn số sao trong giải ngân hà chúng ta
  • Cơ chế di truyền và hóa sinh về tính kháng rầy nâu của cây lúa
  • Vật liệu bọc thực phẩm ăn được, bảo quản trái cây tươi hơn 7 ngày mà không cần tủ lạnh
  • Giống đậu nành chống chịu mặn có GEN gmst1 làm giảm sự sinh ra ROS, tăng cường độ nhạy với ABA, và chống chịu STRESS phi sinh học của cây Arabidopsis thaliana
  • Khám phá hệ giác quan cảm nhận độ ẩm không khí ở côn trùng
  • Phương pháp bền vững để phát triển cây lương thực nhờ các hạt nano
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD