Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  18
 Số lượt truy cập :  33223884
Bản đồ QTL chống chịu mặn của cây lúa thông qua phân tích quần thể phân ly trồng dồn của các dòng con lai tái tổ hợp bằng 50k SNP CHIP
Chủ nhật, 15-05-2016 | 05:36:08

Nguồn: Tiwari S, Sl K, Kumar V, Singh B, Rao AR, Mithra Sv A, Rai V, Singh AK, Singh NK. 2016. Mapping QTLs for Salt Tolerance in Rice (Oryza sativa L.) by Bulked Segregant Analysis of Recombinant Inbred Lines Using 50K SNP Chip. PLoS One. 2016 Apr 14; 11(4): e0153610. doi: .1371/journal.pone.0153610. eCollection 2016.

TÓM TẮT

Đất mặn là yếu tố hạn chế chủ yếu đối với sản xuất lúa gạo trong khu vực đất liền và khu vực đất ven biển trên thế giới. Những giống lúa cao sản mới chọn tạo thường tỏ ra nhiễm mặn khi có stress mặn cực trộng xảy ra. Những giống lúa bản địa chống chịu được mặn nhưng người ta biết rất ít thông tin di truyền về các khu vực QTL trong bộ genome của chúng (QTLs) và những gen chủ lực liên quan đến chức năng chống chịu mặn. Ở đây, nhóm tác giả đã mô tả một phương pháp tiếp cận mới để nhanh chóng phát hiện ra những QTLs chống chịu mặn ở giai đoạn phát dục thông qua kỹ thuật phân tích dòng con lai phân lý trồng dồn (BSA: bulked segregant analysis) của những dòng lúa cận giao tái tổ hợp từ cặp lai hai bố mẹ (RIL). Số dòng RILs cần cho việc sáng lập ra hai quần thể trồng dồn (bulks) với kiểu hình cực đoan (đối trọng nhau) được tối ưu hóa mỗi quần thể là 30 dòng. Bố mẹ và bulks được đánh giá kiểu gen thông qua bộ chip 50K SNP để xác định các khu vực của genome biểu hiện tính chất “homogeneity” (đồng dạng) đối với các alen đối trọng nhau (kháng và nhiễm) của những chỉ thị SNP đa hình trong 2 quần thể bulks như vậy. Người ta áp dụng phương pháp này trong quần thể con lai cận giao tái tổ hợp của 'CSR11/MI48' chống chịu mặn ở giai đoạn phát dục. Đánh giá kiểu gen dòng bố mẹ và con lai “RIL bulks”, dựa trên cơ sở cho điểm nhiễm mặn (salt sensitivity index) theo năng suất hạt, cho thấy có 6.068 chỉ thị SNPs đa hình và 21 vùng chứa QTL mục tiêu, biểu hiện đặc điểm “homogeneity” của những alen đối trọng trong 2 quần thể “bulks”. Phương pháp này được minh chứng rõ ràng hơn trên quần thể RIL của 'CSR27/MI48' sử dụng trước đó để lập bản đồ QTL chịu mặn với chỉ thị SSR có độ phân giải thấp. BSA bằng bộ chip 50K SNP cho thấy có 5.021 loci đa hình và 34 vùng QTL mục tiêu. Đây không những chỉ xác định vị trí của những QTL được hình thành trên bản đồ trước đó, mà còn xác định nhiều vị trí QTL mới, cung cấp cho chúng ta cách tiếp cận nhanh nhất để quét (scan) trên toàn bộ genome phục vụ lập bản đồ QTLs đối với những tính trạng vô cùng phức tạp có tính số lượng trong bộ gen cây lúa.

 

Xem http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC4831760/

 

Hình 4; Vị Trí QTL được xác định trong quần thể CSR27/MI48 bằng kỹ thuật BSA với 50k SNP chip.

Vị trí trên bản đồ vật lý những QTLs mục tiêu với màu xanh lá cây cho thấy các alen điều khiển tính chống chịu mặn di truyền từ dòng CSR27 (11 loci), màu đỏ biểu thị alen chống chịu chuyển vào giống nhiễm MI48 (23 loci). Màu xanh dương biểu thị những QTL mục tiêu trước đây do Ammar et al. công bố [42] và và màu tím do Pandit et al. công bố [8].

 

GS. Bùi Chí Bửu lược dịch.

Trở lại      In      Số lần xem: 5279

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
  • Bản đồ di truyền và chỉ thị phân tử trong trường hợp gen kháng phổ rộng bệnh đạo ôn của cây lúa, GEN Pi65(t), thông qua kỹ thuật NGS
  • Tuần tin khoa học 479 (16-22/05/2016)
  • Áp dụng huỳnh quang để nghiên cứu diễn biến sự chết tế bào cây lúa khi nó bị nhiễm nấm gây bệnh đạo ôn Magnaporthe oryzae
  • Vai trò của phân hữu cơ chế biến trong việc nâng cao năng năng suất và hiệu quả kinh tế cho một số cây ngắn ngày trên đất xám đông Nam Bộ
  • Tuần tin khoa học 475 (18-24/04/2016)
  • Vi nhân giống cây măng tây (Asparagus officinalis L.)
  • Thiết lập cách cải thiện sản lượng sắn
  • Nghiên cứu xây dựng hệ thống dự báo, cảnh báo hạn hán cho Việt Nam với thời hạn đến 3 tháng
  • Liệu thủ phạm chính gây nóng lên toàn cầu có giúp ích được cho cây trồng?
  • Tuần tin khoa học 478 (09-15/05/2016)
  • Sinh vật đơn bào có khả năng học hỏi
  • Côn trùng có thể tìm ra cây nhiễm virus
  • Bản đồ QTL liên quan đến tính trạng nông học thông qua quần thể magic từ các dòng lúa indica được tuyển chọn
  • Nghiên cứu khẳng định số loài sinh vật trên trái đất nhiều hơn số sao trong giải ngân hà chúng ta
  • Cơ chế di truyền và hóa sinh về tính kháng rầy nâu của cây lúa
  • Vật liệu bọc thực phẩm ăn được, bảo quản trái cây tươi hơn 7 ngày mà không cần tủ lạnh
  • Giống đậu nành chống chịu mặn có GEN gmst1 làm giảm sự sinh ra ROS, tăng cường độ nhạy với ABA, và chống chịu STRESS phi sinh học của cây Arabidopsis thaliana
  • Khám phá hệ giác quan cảm nhận độ ẩm không khí ở côn trùng
  • Phương pháp bền vững để phát triển cây lương thực nhờ các hạt nano
  • Các nhà khoa học khám phá mắt xích còn thiếu trong quá trình cố định đạm thực vật
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD