Tuần tin khoa học 902 (29/07-04/08/2024)
Thứ bảy, 27-07-2024 | 06:05:31
|
Chỉ thị phân tử SNP mới và vùng gen đích liên quan đến căng thẳng gắn liền với hiệu quả sử dụng phân N của cây sắn
Nguồn: Joseph Okpani Mbe, Daniel Kwadjo Dzidzienyo, Simon Peter Abah, Damian Ndubuisi Njoku, Joseph Onyeka, Pangirayi Tongoona, Chiedozie Egesi. 2024. Novel SNP markers and other stress-related genomic regions associated with nitrogen use efficiency in cassava. Front Plant Sci.; 2024 Apr 4: 15:1376520. doi: 10.3389/fpls.2024.1376520.
Xem: https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/38638347/
Nghiên cứu transcriptomic về vai trò của MeFtsZ2-1 trong tích lũy sắc tố trên lá sắn
MeFtsZ2-1 là một gen đích đối với phân chia plastid trong thực vật, nhưng cơ chế này bởi ảnh hưởng của MeFtsZ2-1 đến tích lũy sắc tố trong cây sắn (Manihot esculenta Crantz) thông qua plastids vẫn chưa rõ ràng. Người ta thấy: khi gen MeFtsZ2-1 biểu hiện mạnh mẽ trong cây sắn, chúng sẽ có màu sắc đậm hơn ở lá sắn, với hàm lượng gia tăng của anthocyanins và carotenoids. Quan sát kỹ hơn, thông qua công cụ TEM (Transmission Electron Microscopy) cho thấy không có thiếu sót tạm thời nào về cấu trúc thể lạp (chloroplast) nhưng có sự gia tăng số lượng plastoglobule trong lá sắn của cây có biểu hiện gen đích mạnh mẽ. Kết quả RNA-seq cho thấy: có 1582 gen DEGS (differentially expressed genes) trong lá sắn cây biểu hiện gen đích mạnh. Phân tích KEGG pathway cho thấy rằng: những gen DEGs này có rất nhiều trong tiến trình liên quan đến tổng hợp flavonoid, anthocyanin, và carotenoid. Nghiên cứu còn nói đến chức năng của gen MeFtsZ2-1 trong tích lũy sắc tố của cây sắn từ kết quả phân tích sinh lý và phân tích transcriptomic, ngần ấy cung cấp một luận điểm khoa học lý thuyết để cải tiến tính trạng phẩm chất của sắn.
Xem https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/38802758/
Nguồn: Yuehan Chen, Zhi Liu, Dezhi Han, Qing Yang, Chenhui Li, Xiaolei Shi, Mengchen Zhang, Chunyan Yang, Lijuan Qiu, Hongchang Jia, Shu Wang, Wencheng Lu, Qian Ma & Long Yan. 2024. Cold tolerance SNPs and candidate gene mining in the soybean germination stage based on genome-wide association analysis. Theoretical and Applied Genetics; Published July 8 2024; vol.137; article 178
Ba QTLs gắn liền với tính trạng chống chịu lạnh được phân lập thành công bằng GWAS, và 15 gen ứng cử viên được xác định nhờ phân tích haplotype và phân tích biểu hiện gen.
Nhiệt độ lạnh là yếu tố cực trọng của đậu nành, ảnh hưởng đến sự phân bố địa lý, đến tăng trưởng và phát triển cây đậu nành cũng như năng suất hạt, với stress lạnh vào giai đoạn nẩy mầm của hạt làm cho mất năng suất sau này. Trong nghiên cứu, người ta sử dụng tập đoàn giống đậu nành bao gồm 260 mẫu giống, chúng được đánh giá 4 tính trạng hạt nẩy mầm và 4 tính trạng liên quan “cold tolerance index”, cho thấy có biến thể di truyền rất lớn về chống chịu lạnh. Genome-wide association study (GWAS) đã xác định được 10 QTNs (quantitative trait nucleotides) gắn liền với chống chịu lạnh, sử dụng 30.799 chỉ thị phân tử SNPs đa hình và 4 mô phỏng toán GWAS. Giá trị LD (linkage disequilibrium) định vị được những QTNs này nằm trong ba QTL điều khiển chịu lạnh và, với QTL19-1, nó được định vị bởi 3 mô phỏng toán “multi-locus”, khẳng định tính chất quan trọng của nó như là một QTL chủ chốt. Phân tích haplotype tích hợp, kèm theo là phân tích transcriptome, người ta tìm ra 15 gen ứng cử viên. Những haplotypes này nằm trong gen Glyma.18G044200, Glyma.18G044300, Glyma.18G044900, Glyma.18G045100, Glyma.19G222500, và Glyma.19G222600 biểu hiện biến thiên kiểu hình có ý nghĩa thống kê, với cách biểu hiện khác nhau (differential expression) như DEGs khi có thay đổi nghiệm thức chịu lạnh khác nhau. Những QTNs này và những gen ứng cử viên trong nghiên cứu này, có khả năng dùng trong chọn giống nhờ chỉ thị phân tử và chỉnh sửa gen (gene editing) để cải tiến giống đậu nành cao sản chịu được lạnh, cho chúng ta cách nhìn nhận mới về cô choe61 di truyền của tính chống chịu lạnh khi nẩy mầm hạt đậu nành.
Xem https://link.springer.com/article/10.1007/s00122-024-04685-y
Biến dị tự nhiên của gen TBR liên quanđến tính trạng chống chịu độ độc kẽm thông qua methyl ester hóa chất pectin trong thành tế bào rễ
Nguồn: Kaizhen Zhong, Peng Zhang, Xiangjin Wei, Matthieu Pierre Platre, Wenrong He, Ling Zhang, Anna Małolepszy, Min Cao, Shikai Hu, Shaoqing Tang, Baohai Li, Peisong Hu & Wolfgang Busch. 2024. Natural variation of TBR confers plant zinc toxicity tolerance through root cell wall pectin methylesterification. Nature Communications volume 15, Article number: 5823 (2024)
Xem https://www.nature.com/articles/s41467-024-50106-5#author-information
Hình: Biến thiên di truyền tự nhiên mang tính chất “allelic” của gen FRD3 gắn với phản ứng tăng trưởng của rễ khi môi trường quá nhiều Zn. |
![]() ![]() ![]() |
[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
|