Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  9
 Số lượt truy cập :  33979188
Ghép giữa các giống ớt chuông Sweet Pepper CW và Serrano Coloso trên giống gốc ghép Pasilla 18M
Thứ tư, 17-07-2024 | 08:59:35

Nguồn: Pixabay/CC0 Public Domain.

 

Ớt chuông (Capsicum annuum L.) là một trong những loại rau quan trọng nhất trên thế giới, nó là loại gia vị được trồng phổ biến nhất và rộng rãi nhất. Chi Capsicum khác biệt đáng chú ý do thiếu gốc ghép tương thích với các giống thương mại để chống chịu thành công với nấm Phytophthora capsici.

 

Criollo de Morelos 334 (CM334) đã được sử dụng trên toàn thế giới trong các giống lai và được dùng làm gốc ghép để bảo vệ chống lại nấm P.capsici. Tuy nhiên, các nguồn giống gốc ghép mới có khả năng kháng nấm bệnh này, chẳng hạn như “Pasilla 18M” dùng làm gốc ghép vẫn chưa được khám phá. Gốc ghép tốt phải có khả năng tương thích cao với chồi ghép và cũng duy trì được chất lượng và/hoặc mang lại lợi ích cho cây ghép.

 

Nấm Phytophthora capsici phát sinh từ đất, đe dọa đáng kể đối với cây ớt chuông trên toàn thế giới, gây thiệt hại nghiêm trọng về năng suất và kinh tế. Các phương pháp truyền thống để quản lý nấm bệnh này, bao gồm xử lý bằng hóa chất và luân canh cây trồng, đã được chứng minh là chỉ có hiệu quả phần nào. Nhu cầu về một giải pháp bền vững và hiệu quả đã thúc đẩy việc tìm kiếm các gốc ghép kháng bệnh.

 

Kỹ thuật ghép được sử dụng rộng rãi ở cây họ bầu bí và cây họ cà. Biện pháp ghép cây được sử dụng để tăng sản lượng rau và khả năng chống lại các căng thẳng phi sinh học từ đất như nhiệt độ và sương giá, độ mặn, khô hạn, ngập úng, kim loại nặng và các chất ô nhiễm hữu cơ. Biện pháp ghép cây này cũng có hiệu quả chống lại các mầm bệnh và tuyến trùng phát sinh từ đất.

 

Dựa vào kết quả đối với khả năng sống của cây ghép, gốc ghép CM334 và Pasilla 18M là những gốc ghép rất tốt cho các giống mẫn cảm như Sweet Pepper CW và Serrano Coloso, được công nhận vì tầm quan trọng thương mại và tính mẫn cảm cao của chúng với nấm P.capsici.

 

Tất cả các cây ghép giữa các giống, cũng như các cây đối chứng không ghép và cây đối chứng ghép chính nó, đều có tỷ lệ sống cao và rất giống nhau. Mặc dù việc ghép ớt chuông (Capsicum spp.) chưa được khám phá rộng rãi như các loại rau màu khác, nhưng công nghệ này nên được coi là một giải pháp thay thế cho việc kiểm soát bằng hóa chất.

 

Do đó, thật là cấp bách để tiếp tục tìm kiếm các giống gốc ghép mới có khả năng kháng không chỉ P.capsici mà còn các yếu tố sinh học và phi sinh học khác gây thiệt hại mùa màng quan trọng và thường xuyên. Gốc ghép tốt phải có đặc tính kháng bệnh và khả năng tương thích tốt với các giống cây trồng mẫn cảm.

 

Các cây ghép giữa các giống với gốc ghép “Pasilla 18M” và CM334 có tỷ lệ sống sót sau ghép trên 90%. “Pasilla 18M” và CM334 là những gốc ghép tốt để kiểm soát nấm P.capsici. Do đó, gốc ghép “Pasilla 18M” có thể được sử dụng như một nguồn kháng bệnh mới chống lại nấm CPV-293 P.capsici ở Mexico.

 

Công trình này được đăng trên tạp chí HortScience.

 

Nguyễn Tiến Hải theo Phys.org

Trở lại      In      Số lần xem: 36

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
  • Bản đồ di truyền và chỉ thị phân tử trong trường hợp gen kháng phổ rộng bệnh đạo ôn của cây lúa, GEN Pi65(t), thông qua kỹ thuật NGS
  • Bản đồ QTL chống chịu mặn của cây lúa thông qua phân tích quần thể phân ly trồng dồn của các dòng con lai tái tổ hợp bằng 50k SNP CHIP
  • Tuần tin khoa học 479 (16-22/05/2016)
  • Áp dụng huỳnh quang để nghiên cứu diễn biến sự chết tế bào cây lúa khi nó bị nhiễm nấm gây bệnh đạo ôn Magnaporthe oryzae
  • Vai trò của phân hữu cơ chế biến trong việc nâng cao năng năng suất và hiệu quả kinh tế cho một số cây ngắn ngày trên đất xám đông Nam Bộ
  • Tuần tin khoa học 475 (18-24/04/2016)
  • Vi nhân giống cây măng tây (Asparagus officinalis L.)
  • Thiết lập cách cải thiện sản lượng sắn
  • Nghiên cứu xây dựng hệ thống dự báo, cảnh báo hạn hán cho Việt Nam với thời hạn đến 3 tháng
  • Liệu thủ phạm chính gây nóng lên toàn cầu có giúp ích được cho cây trồng?
  • Tuần tin khoa học 478 (09-15/05/2016)
  • Sinh vật đơn bào có khả năng học hỏi
  • Côn trùng có thể tìm ra cây nhiễm virus
  • Bản đồ QTL liên quan đến tính trạng nông học thông qua quần thể magic từ các dòng lúa indica được tuyển chọn
  • Nghiên cứu khẳng định số loài sinh vật trên trái đất nhiều hơn số sao trong giải ngân hà chúng ta
  • Cơ chế di truyền và hóa sinh về tính kháng rầy nâu của cây lúa
  • Vật liệu bọc thực phẩm ăn được, bảo quản trái cây tươi hơn 7 ngày mà không cần tủ lạnh
  • Giống đậu nành chống chịu mặn có GEN gmst1 làm giảm sự sinh ra ROS, tăng cường độ nhạy với ABA, và chống chịu STRESS phi sinh học của cây Arabidopsis thaliana
  • Khám phá hệ giác quan cảm nhận độ ẩm không khí ở côn trùng
  • Phương pháp bền vững để phát triển cây lương thực nhờ các hạt nano
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD