Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  18
 Số lượt truy cập :  35360629
Xác định QTL cho khả năng chống chịu với ngập úng ở giai đoạn cây con của đậu tương (Glycine max L. MERR.)

Căng thẳng do ngập úng là một vấn đề nghiêm trọng trong sản xuất đậu tương, làm giảm năng suất đáng kể. Mùa mưa bắt đầu trong thời kỳ sinh trưởng sớm của đậu tương ở Hàn Quốc và một số nơi khác trên thế giới có khả năng khiến cây đậu tương bị ngập úng. Mục tiêu của nghiên cứu này là lập bản đồ các locus tính trạng số lượng (QTL) cho khả năng chịu ngập bằng cách sử dụng quần thể dòng lai tái tổ hợp (RIL) có nguồn gốc từ sự lai tạo giữa các giống Danbaekkong (chịu ngập) và NTS1116 (mẫn cảm với ngập) trồng trong nhà nhựa trong hai năm.

Sanjeev Kumar Dhungana (1), Hong-Sik, Kim (1,*),Beom-Kyu Kang (1),Jeong-Hyun Seo (1),Hyun-Tae Kim (1), Sang-Ouk Shin (1),Jae-Hyeon Oh (2) and In-Youl Baek (1)

Võ Như Cầm biên dịch

TÓM TẮT

Căng thẳng do ngập úng là một vấn đề nghiêm trọng trong sản xuất đậu tương, làm giảm năng suất đáng kể. Mùa mưa bắt đầu trong thời kỳ sinh trưởng sớm của đậu tương ở Hàn Quốc và một số nơi khác trên thế giới có khả năng khiến cây đậu tương bị ngập úng. Mục tiêu của nghiên cứu này là lập bản đồ các locus tính trạng số lượng (QTL) cho khả năng chịu ngập bằng cách sử dụng quần thể dòng lai tái tổ hợp (RIL) có nguồn gốc từ sự lai tạo giữa các giống Danbaekkong (chịu ngập) và NTS1116 (mẫn cảm với ngập) trồng trong nhà nhựa trong hai năm. Cây bị ngập úng ở giai đoạn V1-V2 bằng cách ngâm nước cách bề mặt đất khoảng 10cm. Hàm lượng diệp lục lá và trọng lượng khô của chồi được đo trong điều kiện có kiểm soát và ngập nước để lập bản đồ QTL. Bản đồ di truyền được xây dựng bằng cách sử dụng 1.689 điểm đánh dấu đa hình thu được từ các điểm đánh dấu 180K Axiom® SoyaSNP được sử dụng để xác định kiểu gen của quần thể. Mười QTL với điểm số chênh lệch là 3,39–5,14 logarit và 8,1–30,7% các biến thể kiểu hình (PVE) đã được xác định trên bảy nhiễm sắc thể. Một QTL trên nhiễm sắc thể 6 và 15 và hai QTL trên nhiễm sắc thể 7 đã được phát hiện ít nhất trong hai môi trường khác nhau gây ra tới 30,7% PVE, cho thấy những ứng dụng tiềm năng của chúng trong việc lai tạo đậu tương chịu ngập. Các kết quả có thể hữu ích trong việc khám phá thêm cơ sở di truyền của khả năng chịu ngập úng và phát triển các giống đậu tương có khả năng chống chịu.

 

Từ khóa: Chống chịu ngập úng; hàm lượng diệp lục trong lá; phân tích QTL; giai đoạn cây con; khối lượng chồi khô; đậu tương

 

Chi tiết xin xem tệp đính kèm!


1 Upland Crop Breeding Research Division, Department of Southern Area Crop Science, National Institute of Crop Science, Rural Development Administration, Miryang 50424, Korea

2 Gene Engineering Division, Department of Agricultural Biotechnology, National Institute of Agricultural Sciences, Rural Development Administration, Jeonju 54874, Korea

* Author to whom correspondence should be addressed.

Trở lại      In      Số lần xem: 645

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD