Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  23
 Số lượt truy cập :  33361651
Xuất khẩu rau quả tăng trưởng ở hầu hết các thị trường

Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, tháng 9/2018 xuất khẩu rau quả của Việt Nam sụt giảm mạnh 20,5% so với tháng liền kề trước đó, đạt 288,41 triệu USD, nhưng so với cùng tháng năm 2017 thì vẫn tăng nhẹ 3%. Tính chung cả 9 tháng đầu năm 2018 kim ngạch ước đạt 2,98 tỷ USD, tăng 13,3% so với cùng kỳ năm 2017, chiếm 1,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của cả nước.

Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, tháng 9/2018 xuất khẩu rau quả của Việt Nam sụt giảm mạnh 20,5% so với tháng liền kề trước đó, đạt 288,41 triệu USD, nhưng so với cùng tháng năm 2017 thì vẫn tăng nhẹ 3%.

 

Tính chung cả 9 tháng đầu năm 2018 kim ngạch ước đạt 2,98 tỷ USD, tăng 13,3% so với cùng kỳ năm 2017, chiếm 1,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của cả nước.

 

Rau quả của Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Trung Quốc, chiếm 74% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng rau quả của cả nước, đạt trên 2,2 tỷ USD, tăng 10,4% so với cùng kỳ năm 2017. Riêng tháng 9/2018 kim ngạch sụt giảm 22,4% so với tháng 8/2018 nhưng tăng 0,9% so với tháng 9/2017, đạt 211,69 triệu USD.

 

Đông Nam Á là thị trường lớn thứ 2 nhập khẩu rau quả của Việt Nam đạt 107,41 triệu USD, chiếm 3,6% trong tổng kim ngạch, tăng 12,4%. Riêng tháng 9/2018 kim ngạch sụt giảm 15% so với tháng 8/2018 và giảm 21,7% so với tháng 9/2017, đạt 8,33 triệu USD.

 

Tiếp theo là thị trường Mỹ 9 tháng đầu năm đạt 99,3 triệu USD, chiếm 3,3%, tăng 30,8%; Hàn Quốc đạt 85,16 triệu USD, chiếm 2,9%, tăng 24,2%; EU đạt 82,17 triệu USD, chiếm 2,8%, tăng 5,5%; Nhật Bản đạt 81,77 triệu USD, chiếm 2,7%, giảm 12,5%.

 

Xét về mức tăng trưởng xuất khẩu rau quả 9 tháng đầu năm nay so với cùng kỳ năm ngoái thì thấy phần lớn các thị trường đều đạt mức tăng trưởng kim ngạch, trong đó đáng chú ý nhất là xuất khẩu sang thị trường Campuchia tăng rất mạnh 293%, mặc dù kim ngạch chỉ đạt 2,25 triệu USD. Bên cạnh đó, xuất khẩu sang một số thị trường cũng đạt mức tăng tương đối tốt như: Kuwait tăng 57,8%, đạt 2,48 triệu USD; Pháp tăng 43%, đạt 17,27 triệu USD, Thái Lan tăng 35%, đạt 36,54 triệu USD, Canada tăng 32,5%, đạt 16,6 triệu USD, Australia tăng 31,6%, đạt 26,93 triệu USD và Mỹ tăng 30,8%, đạt 99,3 triệu USD.

 

Xuất khẩu rau quả 9 tháng đầu năm 2018

ĐVT: USD

Thị trường

T8/2018

% tăng giảm so với T7/2018*

7T/2018

% tăng giảm so với cùng kỳ*

Tổng kim ngạch XK

288.408.054

-20,51

2.976.400.504

13,33

Trung Quốc

211.687.257

-22,42

2.203.549.206

10,36

Mỹ

13.009.186

1,56

99.295.550

30,78

Hàn Quốc

8.258.580

-9,22

85.164.455

24,16

Nhật Bản

7.460.603

-12,25

81.765.825

-12,45

Hà Lan

3.755.819

-34,31

45.139.589

-5,33

Malaysia

3.136.241

-33,47

39.599.458

6,22

Thái Lan

1.921.076

3,69

36.539.630

35,05

Đài Loan (TQ)

6.068.548

42,17

31.556.349

-6,81

U.A.E

2.522.896

-22,63

29.311.116

14,82

Australia

3.752.851

-37,49

26.929.871

31,61

Nga

1.834.735

-12,49

23.610.107

3,65

Singapore

2.085.353

-6,76

21.313.103

-0,16

Pháp

1.943.878

25,02

17.272.649

43,04

Canada

2.126.370

21,31

16.601.743

32,46

Hồng Kông (TQ)

2.026.494

13,86

15.573.614

4,51

Đức

1.176.923

-14,74

11.505.232

20,82

Lào

1.009.095

23,6

7.099.194

14,32

Anh

461.866

-13,37

4.549.620

-4,74

Italia

247.485

-58,12

3.702.234

-4,09

Kuwait

190.413

-81,94

2.475.633

57,78

Campuchia

88.731

29,72

2.246.634

292,96

Ukraine

175.635

93,2

823.286

-13,5

Indonesia

93.425

-19,94

613.438

-80,19

 (*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)

Thủy Chung - VINANET.

Trở lại      In      Số lần xem: 423

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD